CHI TIẾT SẢN PHẨM
Thành phần: Công thức cho 1 viên:
Simvastatin . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .10 mg
Quy cách đóng gói:
Hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim.
Chỉ định:
- Điều trị chứng tăng cholesterol máu: Hỗ trợ cho liệu pháp ăn uống để giảm nồng độ cholesterol toàn phần và cholesterol LDL ở người bệnh tăng cholesterol máu tiên phát (typ IIa và IIb), triglycerid giảm ít.
- Dự phòng tiên phát (cấp 1) biến cố mạch vành: Ở người tăng cholesterol máu mà không có biểu hiện lâm sàng rõ rệt về bệnh mạch vành, chỉ định dùng simvastatin nhằm: Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim và tử vong do bệnh tim mạch, giảm nguy cơ phải làm các thủ thuật tái tạo mạch vành tim.
- Xơ vữa động mạch: Ở người bệnh tăng cholesterol máu có biểu hiện lâm sàng về bệnh mạch vành, kể cả nhồi máu cơ tim trước đó, chỉ định dùng simvastatin nhằm: Làm chậm tiến triển xơ vữa mạch vành, giảm nguy cơ biến cố mạch vành cấp.
Liều lượng và cách dùng:
Cách dùng: Uống thuốc vào buổi tối, có thể uống vào bữa ăn hoặc khi đói.
- Liều khởi đầu: Uống 5 – 10mg, 1 lần/ ngày. Điều chỉnh liều, cứ 4 tuần một lần.
- Liều duy trì: Uống 5 – 40mg, 1 lần/ ngày.
Chú ý:
- Người bệnh cần theo chế độ ăn chuẩn, ít cholesterol, trước khi uống thuốc ức chế HMG – CoA reductase và phải tiếp tục duy trì chế độ ăn này trong suốt thời gian điều trị
- Tránh dùng lượng lớn nước bưởi ép (Grapefruit juice) (>1 lít/ngày).
- Không dùng quá 10mg simvastatin/ ngày khi sử dụng phối hợp với: verapamil, diltiazem, dronedaron.
- Không dùng quá 10mg simvastatin/ ngày khi sử dụng phối hợp với: amiodaron, amlodipin, ranolazin.
Chống chỉ định:
- Bệnh nhân quá mẫn với simvastatin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh gan hoạt động hoặc transaminase huyết thanh tăng dai dẳng mà không giải thích được.
- Không dùng Simvastatin phối hợp với các thuốc ức chế CYP 3A4 mạnh như: itraconazol; ketoconazol; erythromycin; clarithromycin; telithromycin; Thuốc ức chế protease của HIV; boceprevir; telaprevir; nefazodon; posaconazol; gemfibrozil, cyclosporin; danazol.
- Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
Thận trọng:
- Trước khi bắt đầu điều trị cần phải loại trừ các nguyên nhân gây tăng cholesterol máu như đái tháo đường kém kiểm soát, thiểu năng giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein máu, bệnh gan tắc mật do dùng một số thuốc khác, nghiện rượu.
- Cần định lượng cholesterol toàn phần, cholesterol LDL, cholesterol HDL và triglycerid. Phải tiến hành định lượng lipid định kỳ, với khoảng cách không dưới 4 tuần, và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc. Mục tiêu điều trị là giảm cholesterol LDL vì vậy phải sử dụng nồng độ cholesterol LDL để bắt đầu điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị. Chỉ khi không xét nghiệm được cholesterol LDL, mới sử dụng cholesterol toàn phần để theo dõi điều trị.
- Thuốc có thể gây tăng transaminase huyết thanh. Khuyến cáo làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng simvastatin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó.
- Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:
+ Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng simvastatin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng simvastatin.
+ Trong quá trình điều trị bằng simvastatin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ … Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
- Phải tạm ngừng thuốc hoặc thôi hẳn ở bất cứ người bệnh nào có biểu hiện bị bệnh cơ cấp và nặng hoặc có yếu tố nguy cơ dễ bị suy thận cấp do tiêu cơ vân (thí dụ nhiễm khuẩn cấp nặng; hạ huyết áp; phẫu thuật và chấn thương lớn; bất thường về chuyển hóa, nội tiết, điện giải hoặc co giật không kiểm soát được).
- Chỉ dùng simvastatin cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ khi họ chắc chắn không mang thai và chỉ trong trường hợp tăng cholesterol máu rất cao mà không đáp ứng với các thuốc khác.
- Cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại trong quá trình dùng thuốc.
Tương tác thuốc:
- Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng simvastatin đồng thời với các thuốc sau: gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao (> 1 g/ngày), colchicin.
- Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm simvastatin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
- Các nhựa gắn acid mật có thể làm giảm rõ rệt khả dụng sinh học của simvastatin khi uống cùng. Vì vậy thời gian dùng 2 thuốc này phải cách xa nhau.
- Simvastatin có thể làm tăng tác dụng của warfarin.
- Không có tương tác có hại có ý nghĩa lâm sàng khi dùng simvastatin cùng với các chất ức chế men chuyển angiotensin, các thuốc chẹn beta, chẹn kênh calci, thuốc lợi tiểu và thuốc chống viêm phi steroid.
- Để tránh tương tác giữa các thuốc, thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ về những thuốc đang sử dụng.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
- Thời kỳ mang thai:
Vì các statin làm giảm tổng hợp cholesterol và có thể cả sự tổng hợp nhiều chất khác có hoạt tính sinh học dẫn xuất từ cholesterol, nên thuốc có thể gây hại cho thai nhi nếu dùng cho người mang thai. Vì vậy chống chỉ định dùng Simvastatin trong thời kỳ mang thai.
- Thời kỳ cho con bú:
Chưa biết simvastatin được bài tiết vào sữa mẹ không nhưng có một số ít thuốc khác thuộc nhóm này được bài tiết vào sữa mẹ. Vì khả năng có thể xảy ra tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ nhỏ đang bú sữa mẹ, nên chống chỉ định dùng simvastatin ở người cho con bú.
Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:
Thận trọng khi dùng thuốc cho người đang lái xe hay vận hành máy móc vì thuốc có thể gây nhức đầu, chóng mặt, nhìn mờ, suy giảm nhận thức.
Tác dụng không mong muốn:
Thuốc được dung nạp tốt, tuy nhiên ở một số người có thể gặp một số tác dụng phụ sau:
- Thường gặp, ADR > 1/100
- Tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng, buồn nôn; nhức đầu, chóng mặt, nhìn mờ, mất ngủ, suy nhược, đau cơ – khớp; tăng men gan tạm thời và hồi phục khi ngừng thuốc.
- Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn …).
- Tăng đường huyết.
- Tăng HbA1c.
- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100: Bệnh cơ (kết hợp yếu cơ và tăng hàm lượng creatin phosphokinase huyết tương); Ban da; viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, ho.
- Hiếm gặp, ADR < 1/1000: Viêm cơ, tiêu cơ vân dẫn đến suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu.
Thông báo cho Bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Các đặc tính dược lực học:
- Simvastatin là chất ức chế cạnh tranh với hydroxy methylglutaryl coenzym (HMG-CoA) reductase, làm ngăn cản chuyển HMG-CoA thành mevalonat, tiền chất của cholesterol.
- Simvastatin ức chế sinh tổng hợp cholesterol, làm giảm cholesterol trong tế bào gan, kích thích tổng hợp thụ thể LDL (Lipoprotein tỷ trọng thấp), qua đó làm tăng vận chuyển LDL từ máu và cuối cùng giảm nồng độ cholesterol trong huyết tương. Ở liều bình thường, HMG-CoA reductase không bị ức chế hoàn toàn, do đó vẫn có đủ acid mevalonic cho nhiều quá trình chuyển hóa.
- Tất cả các statin đều làm giảm nồng độ LDL rất hiệu quả. Nhóm thuốc này làm hạ cholesterol LDL từ 25% đến 45% tùy theo liều. Simvastatin dường như hiệu lực gấp 2 lần lovastatin, và ở liều 40 mg/ngày simvastatin có thể hơi mạnh hơn 80mg lovastatin.
- Các statin làm tăng nồng độ cholesterol HDL (lipoprotein tỷ trọng cao) từ 5 – 15% và do đó làm hạ các tỷ số LDL/HDL và cholesterol toàn phần/HDL. Các statin cũng làm giảm triglycerid huyết tương ở mức độ thấp hơn (10 – 30%) bằng cách làm tăng thanh thải VLDL (lipoprotein tỷ trọng rất thấp) tồn dư nhờ tăng cường điều chỉnh. Đáp ứng điều trị với các statin có thể thấy được trong vòng 1 – 2 tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc và thường đạt tối đa trong vòng 4 – 6 tuần. Đáp ứng duy trì trong suốt quá trình điều trị lâu dài. Trong các nghiên cứu lâm sàng, bằng chứng cho thấy các statin làm giảm rõ rệt biến cố mạch vành, mọi biến cố tim mạch đã có và giảm tổng số tử vong ở người có bệnh mạch vành (có tiền sử đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim cấp) và người có cholesterol huyết tương 5,5 mmol/lít hoặc cao hơn.
- Trong nghiên cứu 4S (Scandinavian Simvastatin Survival Study) dùng simvastatin 20 – 40 mg/ngày cho 4444 người bệnh tăng cholesterol và đau thắt ngực hoặc bị nhồi máu cơ tim trước đó, đã giảm được tổng số tử vong toàn bộ (30%), tử vong do bệnh mạch vành (42%) và tử vong do nhồi máu cơ tim không gây chết (37%) so với nhóm dùng thuốc placebo với thời gian theo dõi trung bình 5,4 năm.
- Các statin cũng có vai trò trong dự phòng tiên phát (cấp 1) bệnh mạch vành ở người bệnh tăng cholesterol có nguy cơ cao mắc biến cố mạch vành.
Các đặc tính dược động học:
- Thuốc được hấp thụ nhanh sau khi uống, simvastatin là tiền dược chất có chuyển hóa bước đầu mạnh để thành chất chuyển hóa có hoạt tính.
- Hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Khả dụng sinh học của simvastatin thấp vì được chuyển hóa mạnh lần đầu ở gan (> 60%). Nồng độ đỉnh trong huyết thanh của những chất có hoạt tính đạt trong vòng 1,3 đến 2,4 giờ. Liên kết protein của simvastatin 95%. Simvastatin có tính ưa mỡ, nên đi qua được hàng rào máu – não. Simvastatin chuyển hóa chủ yếu ở gan (>70%) thành các chất chuyển hóa có hoạt tính, sau đó đào thải nhiều ra phân. Ðào thải qua thận của simvastatin là 13%.
Quá liều và cách xử trí:
- Có thông báo về một vài ca quá liều simvastatin. Không người bệnh nào có triệu chứng đặc biệt và mọi người bệnh đều hồi phục không để lại di chứng.
Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ khi cần thiết. Do thuốc gắn kết mạnh với protein huyết tương, thẩm tách máu không hy vọng làm tăng đáng kể thanh thải simvastatin.
Điều kiện bảo quán: Để ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ẩm và ánh sáng.
Hạn dùng của thuốc: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Sản xuất tại: Chi nhánh Công ty CP Dược phẩm Agimexpharm - Nhà máy sản xuất Dược phẩm Agimexpharm. Đường Vũ Trọng Phụng, K. Thạnh An, P. Mỹ Thời, TP. Long Xuyên, An Giang.