Trang chủ
Hotline bán hàng 24/7: 0919 5050 75

1263. AECYSMUX (Acetylcystein 200mg) (Hộp 100 Viên) Cửu Long

Giá bán:
5.0
  • 620đ/viên
LIÊN HỆ MUA HÀNG
THÔNG TIN SẢN PHẨM
  • Tình trạng HH Còn hàng
  • Đơn vị tính Hộp
LIÊN HỆ
  • Mobile: 0919 5050 75
  • Địa Chỉ:
  • Email: thuocchuan2023@gmail.com
CHI TIẾT SẢN PHẨM

AECYSMUX® 200

AECYSMUX®

Viên nang cứng

Thành phần: Mỗi viên nang chứa:   

             Acetylcystein  ...................................... 200 mg

             Tá dược vừa đủ ………………………   1 viên

(Tá dược gồm:  Tinh bột tiền hồ hóa, đường trắng, natri citrat, acid citric monohydrat,

 Silicon dioxyd)

Dạng bào chế: Viên nang cứng.

Qui cách đóng gói: Chai 100 viên. Hộp 10 vỉ x 10 viên.

Chỉ định:

Acetylcystein dùng làm thuốc tiêu chất nhầy và thuốc làm giảm độ quánh của đờm ở  phổi có mủ, trị rối loạn về chất tiết phế quản trong viêm phế quản cấp và cơn cấp của  

viêm phế quản mãn tính.

 Acetylcystein cũng được dùng tại chỗ để điều trị không có nước mắt.

 Acetylcystein dùng để bảo vệ chống gây độc cho gan do quá liều paracetamol.

Cách dùng và liều dùng:

Có thể uống lúc no hoặc đói

Acetylcystein AECYSMUX® 200 mg được dùng bằng đường uống.

Tiêu chất nhầy:

Người lớn: 200 mg (1 viên) x 3 lần/ngày.

Trẻ em từ 2 đến 6 tuổi: 200 mg (1 viên) x 2 lần/ngày.

 Giải độc quá liều paracetamol:

 Liều khởi đầu 140 mg/kg, tiếp theo cách 4 giờ uống một lần với liều 70 mg/kg và uống     

 tổng cộng thêm 17 lần.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với acetylcystein hay bất cứ thành phần nào của thuốc.

Bệnh nhân hen hay có tiền sử co thắt phế quản.

Trẻ em dưới 2 tuổi.

Thận trọng khi dùng thuốc:

Phải giám sát chặt chẽ người bệnh có nguy cơ phát hen, nếu dùng acetylcystein cho   

người có tiền sử dị ứng, nếu có co thắt phế quản, phải dùng thuốc phun mù giãn phế

quản như salbutamol (thuốc beta - 2 adrenergic chọn lọc, tác dụng ngắn) hoặc

ipratropium (thuốc kháng muscarin) và phải ngừng acetylcystein ngay.

Khi điều trị với acetylcystein, có thể xuất hiện nhiều đờm loãng ở phế quản, cần phải

Hút để lấy ra nếu người bệnh giảm khả năng ho.

Tương tác thuốc:

 Acetylcystein là một chất khử nên không phù hợp với các chất oxy - hóa.

 Không được dùng đồng thời các thuốc ho khác hoặc bất cứ thuốc nào làm giảm bài tiết 

 phế quản trong thời gian điều trị bằng acetylcystein.

Acetylcystein phản ứng với 1 số kim loại, đặc biệt sắt, niken, đồng và với cao su. Cần tránh thuốc tiếp xúc với các chất đó.

Dung dịch natri acetylcystein tương kỵ về lý và/hoặc hóa học với các dung dịch chứa 

penicilin, oxacilin, oleandomycin, amphotericin B, tetracyclin, erythromycin,   

lactobionat, hoặc natri ampicilin. Khi định dùng một trong các kháng sinh đó ở dạng

khí dung, thuốc đó phải được phun mù riêng.

Dung dịch acetylcystein cũng tương kỵ về lý học với dầu iod, trypsin và hydrogen

 peroxyd.

Tác dụng không mong muốn:

Thường gặp:  ADR > 1/100

Buồn nôn, nôn

 Ít gặp: 1/1000 < ADR < 1/100

Buồn ngủ, nhức đầu, ù tai.

Viêm miệng, chảy nước mũi nhiều.

Phát ban, mày đay.

 Hiếm gặpADR < 1/1000

Co thắt phế quản kèm phản ứng dạng phản vệ toàn thân.

Sốt, rét run.

Cách xử trí:

Dùng dung dịch acetylcystein pha loãng có thể giảm khả năng gây nôn nhiều do thuốc.

Phải điều trị ngay phản ứng phản vệ bằng tiêm dưới da adrenalin (0,3 - 0,5 ml dung

dịch 1/1000) thở oxy 100%, đặt nội khí quản nếu cần, truyền dịch tĩnh mạch để tăng     thể tích huyết tương, hít thuốc chủ vận beta - adrenergic nếu co thắt phế quản, tiêm   

tĩnh mạch 500mg hydrocortison hoặc 125 mg methylprednisolon.

Có thể ức chế phản ứng quá mẫn với acetylcystein bao gồm phát hồng ban toàn thân,

ngứa, buồn nôn, nôn, chóng mặt, bằng dùng kháng histamin trước. Có ý kiến cho rằng   

quá mẫn là do cơ chế giả dị ứng trên cơ sở giải phóng histamin hơn là do nguyên nhân   

miễn dịch. Vì phản ứng quá mẫn đã xảy ra tới 3% số người tiêm tĩnh mạch       

acetylcystein để điều trị quá liều paracetamol, nên các thầy thuốc cần chú ý dùng        

kháng histamin để phòng phản ứng đó.

 →Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc

Dược lực học:

Acetylcystein (N - acetylcystein) là dẫn chất N - acetyl của L - cystein , một amino- acid tự nhiên. Acetylcystein được dùng làm thuốc tiêu chất nhầy và thuốc giải độc khi quá liều paracetamol. Thuốc làm giảm độ quánh của đờm ở phổi có mủ hoặc không bằng cách tách đôi cầu nối disulfua trong mucoprotein và tạo thuận lợi để tống đờm ra ngoài bằng ho, dẫn lưu tư  thế hoặc bằng phương pháp cơ học .

Acetylcystein cũng được dùng tại chỗ để điều trị không có nước mắt. Acetylcystein dùng để bảo vệ chống gây độc cho gan do quá liều paracetamol, bằng cách duy trì hoặc khôi phục nồng độ gluthation của gan là chất cần thiết để làm bất hoạt chất chuyển hóa trung gian của paracetamol gây độc cho gan. Trong quá liều paracetamol, một lượng lớn chất chuyển hóa này được tạo ra vì đường chuyển hóa chính (liên hợp glucuronid và sulfat) trở thành bão hòa. Acetylcystein chuyển hóa thành cystein kích thích gan tổng hợp gluthation và do đó, acetylcystein có thể bảo vệ được gan nếu bắt đầu điều trị trong vòng 12 giờ sau khi quá liều paracetamol. Bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt.

Dược động học:

Sau khi uống acetylcystein được hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa và bị gan khử acetyl

thành cystein và sau đó được chuyển hóa. Đạt nồng độ đỉnh huyết tương trong khoảng

0,5 đến 1 giờ sau khi uống liều 200 - 600 mg. Khả dụng sinh học khi uống thấp và có thể do chuyển hóa trong thành ruột và chuyển hóa bước đầu trong gan. Độ thanh thải thận có thể chiếm 30% độ thanh thải toàn thân.

Qúa liều và xử trí:

Quá liều có triệu chứng tương tự như triệu chứng của phản vệ, nhưng nặng hơn nhiều  

 đặc biệt là giảm huyết áp.

Các triệu chứng khác bao gồm suy hô hấp, tan máu, đông máu rải rác nội mạch và

 suy thận.

Tử vong đã xảy ra ở người bệnh bị quá liều acetylcystein trong khi đang điều trị

 nhiễm độc paracetamol.

Xử trí: Điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống. Rửa dạ dày hoặc gây nôn.

 Sau đó dùng than hoạt hoặc thuốc tẩy để hạn chế hấp thu thuốc.

Bảo quản: Để thuốc nơi khô mát, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng.

Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Cơ Sở Sản Xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long (Pharimexco)