CHI TIẾT SẢN PHẨM
Diclofenac 75 mg
Thuốc Diclofenac 75mg viên uống là sản phẩm của CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TIPHARCO, thuốc thuộc nhóm giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, điều trị Gout và bệnh xương khớp. Thuốc sản xuất theo tiêu chuẩn DĐVN IV.
Dạng bào chế: Viên nén bao tan ở ruột.
Quy cách đóng gói: Chai 200 Viên.
SĐK: VD-31918-19.
Hạn sử dụng: 3 năm kể từ ngày sản xuất.
Thành phần
Mỗi viên nén Diclofenac 75mg Tipharco có chứa các thành phần sau:
- Diclofenac sodium……………. 75mg.
- Tá dược vừa đủ ……………………………………. 1 viên.
Tác dụng của thuốc Diclofenac 75mg Tipharco
Diclofenac là một NSAID thuộc họ axit phenylacetic và có tác dụng giảm viêm như các thuốc nhóm khác. Nó cũng có đặc tính giảm đau và tác dụng hạ sốt được chia sẻ bởi các NSAID khác. Diclofenac sử dụng tác dụng của nó bằng cách ức chế hoạt động của cyclooxygenase-1 (COX-1) và cyclooxygenase-2 (COX-2) bằng cách ức chế tổng hợp các prostanoid như prostaglandin-E2 (PGE2), prostacyclin và thromboxan, là những thành phần thiết yếu phản ứng viêm và phản ứng cảm thụ. Nó ức chế cạnh tranh axit arachidonic liên kết với COX-1 và COX-2. Diclofenac ức chế COX-1 và COX-2 tương đối như nhau, mặc dù bằng chứng cho thấy rằng nó có tác dụng ức chế chọn lọc COX-2, khoảng bốn lần so với ức chế COX-1 trong quá trình thử nghiệm in vitro. Giá trị này khác xa với độ chọn lọc gấp 20 lần sự ức chế COX-2 được báo cáo của các chất ức chế COX-2 chọn lọc hơn như rofecoxib, Diclofenac và các NSAID khác cũng có tác dụng ngăn chặn sản xuất thromboxan, đặc biệt là thromboxane-B2 (TXB2). Diclofenac được coi là một trong những chất ức chế hiệu quả nhất việc sản xuất PGE2; các prostanoid chính tăng lên trong phản ứng viêm.
COX-1 là một loại enzyme hoạt động tích cực được biểu hiện hầu như ở khắp mọi nơi trong cơ thể con người. Mức độ và hoạt động của COX-1 được cho là khá ổn định và tham gia vào việc duy trì hoạt động bình thường của tiểu cầu, lưu lượng máu đến các mô thận và bảo vệ niêm mạc dạ dày khỏi tính axit có hại, trong số các quá trình khác. COX-2 là một loại enzym cảm ứng được biểu hiện quá mức trong thời gian mô bị tổn thương và khi có mặt các chất trung gian gây viêm cũng có đặc tính cảm ứng và gây đau. Chúng bao gồm thromboxan, leukotrienes và prostaglandin. Tác dụng ức chế COX-2 của Diclofenac hầu như xảy ra ở vị trí của các mô đích như bao hoạt dịch và viên khớp. Tuy nhiên, sự ức chế của các enzym COX trong các mô khác, chẳng hạn như dạ dày, có thể làm cạn kiệt nhiều chất bảo vệ và có thể dẫn đến sự phát triển của kích ứng dạ dày, chẳng hạn. Nhiều cơ chế hoạt động này được cộng đồng lâm sàng coi là giả thuyết.
Tác dụng giảm đau ngoại vi của Diclofenac là do hoạt động của nó trong việc làm giảm sự sẵn có của các thụ thể đau ngoại vi nhạy cảm thông qua cơ chế điều chỉnh giảm, dường như được thực hiện bằng cách kích thích con đường cGMP L-arginine nitric oxide thông qua kích hoạt các kênh kali nhạy cảm với ATP. Ngoài ra, bằng chứng cho thấy rằng diclofenac cũng có hoạt tính trong việc làm giảm mức độ tăng trước đó của chất P, một loại neuropeptide gây viêm được biết đến với hoạt tính cảm thụ trong dịch khớp của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.
Cơ chế hoạt động của diclofenac ức chế sản xuất chất chuyển hóa axit arachidonic hạ nguồn có thể giải thích hiệu quả của nó trong điều trị dày sừng actinic và ngăn ngừa sự tiến triển thành bệnh ác tính hơn. Bằng cách này, diclofenac tại chỗ có thể ức chế việc sản xuất các yếu tố tăng trưởng biểu mô, mặt khác có thể thúc đẩy hình thành mạch và ức chế quá trình chết rụng ở mô tăng sinh. Tuy nhiên, cơ chế này vẫn đang được thử nghiệm và tranh luận.
Công dụng – Chỉ định của thuốc Diclofenac 75mg Tipharco dạng vỉ
Thuốc Diclofenac 75mg Tipharco được chỉ định điều trị các trường hợp:
- Điều trị dài hạn các bệnh xương khớp: viêm khớp mạn tính, thoái hóa khớp, đặc biệt là viêm đa khớp dạng thấp, viêm khớp đốt sống, …
- Điều trị ngắn hạn đối với viêm đau cấp tính: tai– mũi– họng, sản phụ.
- Giảm đau mạnh trong những cơn đau trung bình đến trầm trọng. Khi có viêm, thuốc nhanh chóng làm giảm chứng đau và giảm phù nề do viêm.
- Các nghiên cứu lâm sàng cũng cho thấy Diclofenac có khả năng làm giảm đau và giảm xuất huyết ở người đau bụng kinh. Thuốc cũng làm giảm nhức đầu và cải thiện các triệu chứng buồn nôn, nôn.
Dược động học
- Hấp thu: hấp thu dễ dàng qua qua đường tiêu hoá sau khi uống thuốc. Sinh khả dụng của thuốc tăng khi dùng lúc đói.
- Phân bố: Diclofenac liên kết hơn 99,7% với protein huyết thanh, chủ yếu là albumin.
- Chuyển hoá: Diclofenac trải qua quá trình chuyển hóa oxy hóa thành các chất chuyển hóa hydroxy cũng như liên hợp với axit glucuronic, sulfat và taurine.
- Thải trừ: Thời gian bán thải cuối cùng của Diclofenac là khoảng 2 giờ. Diclofenac được thải trừ chủ yếu qua chuyển hóa. Trong tổng liều, 60-70% được thải trừ qua nước tiểu và 30% được thải trừ qua phân.
Cách dùng – Liều dùng của thuốc Diclofenac 75mg Tipharco
Không bẻ hoặc nhai viên thuốc để uống, sử dụng trước bữa ăn đạt hiệu quả tốt nhất.
Sử dụng theo chỉ định của bác sỹ.
Người lớn: Trường hợp viêm và đau cấp: 1 – 2 viên/ngày; trường hợp nhẹ và duy trì: 1 viên/ngày.
Trẻ em trên 14 tuổi, dùng 75-100mg/ngày. Chia liều mỗi ngày 2-3 lần dùng.
Đau bụng kinh nguyên phát: dùng hàng ngày và điều chỉnh theo tùy đối tượng
Cần tính toán liều thận trọng, tùy theo cơ địa từng cá nhân và phải sử dụng liều thấp nhất có tác dụng.
Đối với trị liệu dài ngày, hiệu quả sẽ xuất hiện trong 6 tháng đầu và thường được duy trì sau đó.
Chống chỉ định
Không sử dụng thuốc Diclofenac 75mg Tipharco cho các trường hợp sau:
- Mẫn cảm với các thành phần của thuốc hay thuốc chống viêm không steroid khác.
- Người bị loét dạ dày tiến triển.
- Người có tiền sử bị hen hay co thắt phế quản.
- Bệnh nhân suy gan nặng, suy thận, bệnh tim mạch.
- Bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống đông coumarin.
- Mắc bệnh suy tim ứ máu.
- Người mang kính sát tròng.
- Phụ nữ mang thai.
Tác dụng phụ
Một số tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc như sau:
- Tác dụng phụ thường gặp: nhức đầu, đau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, ù tai, …
- Tác dụng hiếm gặp: người bị hen hay co thắt phế quản, buồn ngủ, mày đay, …
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
Thuốc | Tương tác |
Lithium, Digoxine | Diclofenac làm tăng nồng độ Lithium, Digoxine trong huyết thanh. |
Thuốc lợi tiểu | Ức chế tác dụng của thuốc lợi tiểu, có thể làm tăng nồng độ Kali khi sử dụng chung với thuốc giữ kali |
Các thuốc kháng viêm không steroid | Dùng chung với các thuốc kháng viêm không steroid có thể làm tăng khả năng xảy ra tác dụng ngoài ý muốn. |
Kháng sinh quinolon | Sử dụng đồng thời với kháng sinh quinolon có thể gây co giật. |
Lưu ý khi sử dụng và bảo quản thuốc Diclofenac 75mg Tipharco (vỉ)
Lưu ý và thận trọng
Cần thận trọng khi sử dụng thuốc này cho các đối tượng sau:
- Với bệnh nhân tiền sử rối loạn tiêu hóa, tiền sử loét dạ dày, viêm loét kết tràng. Với trường hợp bị loét hay xuất huyết tiêu hóa trong khi điều trị bằng Diclofenac cần ngưng thuốc.
- Với bệnh nhân bị hen hay co thắt phế quản, tiền sử mẫn cảm với các thuốc kháng viêm không steroid, huyết áp cao, rối loạn huyết học, suy chức năng thận, gan, tim, người cao tuổi.
Kiểm tra chức năng gan nếu điều trị kéo dài.
Khám nhãn khoa cho người bệnh bị rối loạn thị giác khi sử dụng thuốc.
Thận trọng khi sử dụng đối với người lái xe hoặc vận hành máy.
Lưu ý cho phụ nữ có thai và bà mẹ đang cho con bú
- Không nên sử dụng thuốc này trong thời kì mang thai đặc biệt là 3 tháng cuối thai kỳ.
- Chưa có dữ liệu về độ an toàn khi sử dụng thuốc này trên bà mẹ đang cho con bú. Vì vậy hãy hận trọng khi dùng cho phụ nữ cho con bú, khi thật cần thiết mới sử dụng và nếu dùng cần ngưng cho con bú.
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng
Cách xử trí quá liều thuốc Diclofenac 75mg Tipharco
Quá liều nghiêm trọng có thể dẫn đến các triệu chứng nghiêm trọng hơn bao gồm co giật, hôn mê, các biến cố tim mạch và nhiễm toan chuyển hóa.
Cách xử trí:
- Điều trị ngộ độc thuốc kháng viêm không steroid đặc bao gồm các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng.
- Điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng được chỉ định cho những biến chứng như hạ huyết áp, suy thận, co giật, kích ứng tiêu hóa và suy hô hấp.
- Các biện pháp như gây lợi tiểu, thẩm phân hay truyền máu không hữu hiệu vì mức độ gắn kết cao với protein và do sự chuyển hóa rộng rãi của thuốc.