CHI TIẾT SẢN PHẨM
VITAMIN B6 250 vbđ
Dạng bào chế | Viên bao đường |
Quy cách | Hộp 10 vỉ x 10 viên |
Thành phần | Vitamin B6 |
Chỉ định | Thiếu vitamin nhóm B, Co giật |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Nhà sản xuất | MEKOPHAR |
Số đăng ký | VD-34022-20 |
Thành phần của Thuốc Vitamin B6 250mg
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Vitamin B6 | 250mg |
Công dụng của Thuốc Vitamin B6 250mg
Chỉ định
Thuốc Vitamin B6 250 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị thiếu hụt vitamin B6.
Ðiều trị thiếu máu nguyên bào sắt di truyền.
Điều trị rối loạn chuyển hoá: Điều trị tăng acid oxalic trong nước tiểu nguyên phát, homocysteine niệu nguyên phát, cystathionine niệu nguyên phát, hoặc nước tiểu có acid xanthurenic.
Dược lực học
Pyridoxine (vitamin B6) là một vitamin nhóm B tan nhiều trong nước, khi vào cơ thể biến đổi thành dạng hoạt động pyridoxal phosphate và pyridoxamine phosphate.
Hai chất này hoạt động như những coenzyme trong chuyển hóa protein, glucid và lipid. Pyridoxine tham gia tổng hợp acid gamma-aminobutyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobin. Thiếu hụt pyridoxine có thể dẫn đến thiếu máu nguyên bào sắt, viêm dây thần kinh ngoại vi, viêm da tăng bã nhờn, khô nứt môi.
Dược động học
Hấp thu:
Vitamin B6 được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa, có thể bị giảm ở người mắc các hội chứng kém hấp thu hoặc sau khi cắt dạ dày. Nồng độ bình thường của pyridoxine trong huyết tương 30–80 ng/mL.
Phân bố:
Sau khi tiêm hoặc uống, phần lớn thuốc dự trữ ở gan, một phần ít hơn ở cơ và não. Dự trữ toàn cơ thể của vitamin B6 ước lượng khoảng 167 mg, ở các dạng chính của vitamin B6 trong máu là pyridoxal và pyridoxal phosphate, liên kết cao với protein. Pyridoxal qua nhau thai và nồng độ trong huyết tương bào thai gấp 5 lần nồng độ trong huyết tương người mẹ.
Chuyển hoá:
Ở gan, pyridoxine phosphoryl hóa thành pyridoxine phosphate và chuyển amine thành pyridoxal và pyridoxamine để nhanh chóng được phosphoryl hóa. Riboflavin cần thiết để chuyển pyridoxine phosphate thành pyridoxal phosphate.
Thải trừ:
Thời gian bán thải của pyridoxine khoảng 15–20 ngày. Ở gan, pyridoxine biến đổi thành acid 4-pyridoxic được bài tiết vào nước tiểu. Có thể loại bỏ pyridoxal bằng thẩm phân máu.
Cách dùng Thuốc Vitamin B6 250mg
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Liều dùng theo chỉ định của bác sĩ.
Liều đề nghị:
- Điều trị thiếu hụt vitamin B6: Người lớn uống 1–4 viên/ngày.
- Điều trị thiếu máu nguyên bào sắt di truyền: 1–2 viên/ngày. Nếu sau 1–2 tháng điều trị, bệnh không thuyên giảm, phải xem xét cách điều trị khác. Nếu có đáp ứng, có thể giảm liều pyridoxine xuống còn 30–50mg/ngày. Có thể phải điều trị bằng vitamin này suốt đời để ngăn ngừa thiếu máu ở những người bệnh này.
- Điều trị rối loạn chuyển hóa: 1–2 viên/ngày. Nếu đáp ứng, kéo dài điều trị suốt đời. Một số bệnh nhân tăng oxalate niệu tiên phát type I có thể điều trị với liều thấp hơn (liều sinh lý hoặc dưới 100 mg/ngày).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Sau khi ngừng pyridoxine, loạn chức năng thần kinh dần dần cải thiện và theo dõi lâu dài thấy hồi phục tốt, thời gian ngừng thuốc có thể kéo dài tới 6 tháng để hệ thần kinh cảm giác trở lại bình thường.
Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Pyridoxine thường không độc. Dùng pyridoxine kéo dài với liều 10 mg/ngày được cho là an toàn, nhưng dùng pyridoxine trong thời gian dài với liều lớn hơn hoặc bằng 200 mg/ngày có thể gây bệnh về thần kinh. Ngoài ra, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) sau.
- Thần kinh trung ương: Đau đầu, lơ mơ, buồn ngủ.
- Nội tiết và chuyển hóa: Nhiễm toan acid, acid folic giảm.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
- Gan: AST tăng.
- Thần kinh–cơ: Dùng liều 200 mg/ngày và dài ngày (trên 2 tháng) có thể gây viêm dây thần kinh ngoại vi nặng, tiến triển từ dáng đi không vững và tê cóng bàn chân đến tê cóng và vụng về bàn tay. Tình trạng này có thể hồi phục khi ngừng thuốc, mặc dù vẫn còn để lại ít nhiều di chứng.
- Khác: Dị ứng.