Trang chủ
Hotline bán hàng 24/7: 0919 5050 75

1603. Bosfen 400 (Ibuprofen 400mg, Hộp 5 vỉ bấm x 10 viên nang mềm, Thùng 60h) Bostonpharma

Giá bán:
5.0
  • 2,100đ/viên
LIÊN HỆ MUA HÀNG
THÔNG TIN SẢN PHẨM
  • Tình trạng HH Còn hàng
  • Đơn vị tính Hộp
LIÊN HỆ
  • Mobile: 0919 5050 75
  • Địa Chỉ:
  • Email: thuocchuan2023@gmail.com
CHI TIẾT SẢN PHẨM

Bosfen 400

Hoạt chất:

Ibuprofen

Dạng bào chế:

Viên nang mềm

Thương hiệu:

Boston

Số đăng ký:

VD-31603-19

1. Thuốc Bosfen 400mg là thuốc gì?

Bosfen 400 có tác dụng chống đau và viêm từ nhẹ đến vừa. Trong thuốc có thành phần chính là Ibuprofen với hàm lượng 400mg. Đây là một hoạt chất có khả năng ức chế các chất trung gian hóa học gây viêm, đối kháng hệ enzym làm phân hủy protein để giữ vững màng lysosom. Nó còn có khả năng ức chế hướng di chuyển của bạch cầu, ngăn không cho chúng di chuyển tới tổ chức viêm. Do đó, Bosfen 400 có tác dụng chống viêm hiệu quả. 

Thuốc Bosfen 400 có khả năng hạ sốt kém nên rất ít khi được lựa chọn làm thuốc hạ sốt đơn thuần. Nhưng nó có công dụng giảm đau tốt nhờ vào khả năng làm giảm tính cảm thụ của ngọn dây thần kinh cảm giác với các chất gây đau của phản ứng viêm.

Là sản phẩm được sản xuất và đăng ký bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Boston, Việt Nam. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang mềm. Đóng gói theo hộp có 5 vỉ x10 viên. 

2. Thành phần Bosfen 400

Mỗi viên nang mềm Bosfen 400 chứa:

  • Hoạt chất: Ibuprofen 400 mg.
  • Tá dược: Polyethylen glycol 400, propylen glycol, kali hydroxyd, povidon K90, gelatin, glycerin, ethyl vanillin, methyl paraben, propyl paraben, màu xanh số 3, màu vàng số 6.

3. Công dụng thuốc Bosfen 400

  • Kháng viêm, giảm đau trong các trường hợp đau từ nhẹ đến vừa như đau do cảm cúm, đau đầu (bao gồm cả đau nửa đầu), đau răng, đau bụng kinh, đau sau phẫu thuật, viêm khớp dạng thấp (bao gồm cả viêm khớp dạng thấp thiếu niên), viêm cột sống dính khớp, thoái hóa xương - khớp.
  • Hạ sốt

4. Liều lượng và cách dùng Bosfen 400

Cách dùng

Bosfen 400 được dùng bằng đường uống. Nuốt hoặc uống nguyên viên với một cốc nước đầy, tốt nhất là nên uống thuốc trong bữa ăn.

Liều dùng

Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng ibuprofen ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể (xem mục Thận trọng).

Người lớn:

Liều thông thường để giảm đau là 3 - 4 viên/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ; tuy nhiên ở một số bệnh nhân, liều duy trì 1 - 3 viên/ngày đã có hiệu quả. Nếu cần, liều có thể tăng lên đến tối đa là 6 viên/ngày (tương đương 2400 mg ibuprofen). Người bệnh bị viêm khớp dạng thấp thường phải dùng liều ibuprofen cao hơn so với người bị thoái hóa xương - khớp.

Liều khuyến cáo để giảm sốt là 1 viên/lần, nếu cần có thể uống Bosfen 400 lặp lại sau mỗi 6 - 8 giờ cho đến tối đa là 3 viên/ngày (tương đương 1200mg/ngày)

Trẻ em:

Trẻ em trên 12 tuổi (hoặc trên 30 kg): Liều thông thường để giảm đau hoặc hạ sốt là 20 - 30 mg/kg/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ. Tối đa có thể dùng đến 40 mg/kg/ngày để điều trị viêm khớp dạng thấp thiếu niên nếu cần.

Đối với trẻ em 12 tuổi và nhỏ hơn, nên sử dụng các chế phẩm khác để phù hợp với liều sử dụng.

Người già:

Người già là đối tượng có nguy cơ cao phải chịu các hậu quả nghiêm trọng từ các tác dụng phụ của ibuprofen. Nếu việc sử dụng NSAID là thực sự cần thiết, nên sử dụng liều thấp nhất có hiệụ quả trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể. Bệnh nhân nên được theọ dõi thường xuyên về tình trạng xuất huyết tiêu hóa trong quá trình điều trị. Nếu có kèm suy gan hoặc suy thận, liều dùng nên được đánh giá lại cho phù hợp với từng trường hợp.

5. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với ibuprofen hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc Bosfen 400.
  • Bệnh nhân đã xảy ra các phản ứng quá mẫn (hen suyễn, viêm mũi hoặc mày đay) đối với ibuprofen, aspirin hoặc các NSAID khác.
  • Bệnh nhân có tiền sử xuất huyết tiêu hóa hoặc thủng đường tiêu hóa do sử dụng NSAID.
  • Bệnh nhân loét dạ dày tiến triển hoặc có tiền sử tái phát loét dạ dày, xuất huyết tiêu hóa.
  • Bệnh nhân bị suy tim nặng (cấp độ IV theo phân loại của NYHA), suy gan nặng hoặc suy thận.
  • Bệnh nhân ở ba tháng cuối thai kỳ.

6. Thận trọng

Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện các biến cố bất lợi, cần sử dụng Bosfen 400 ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu qụả trong thời gian ngắn nhất có thể.

Cần tránh dùng chung ibuprofen với các NSAID dùng toàn thân khác, kể cả thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase - 2, do làm tăng nguy cơ loét hoặc xuất huyết tiêu hóa.

Người cao tuổi:

Tần suất tác dụng phụ với các NSAID tăng cao ở người cao tuổi, đặc biệt là thủng và xuất huyết đường tiêu hóa có thể dẫn đến tử vong. Do đó, cần thận trọng khi dùng ibuprofen ở người cao tuổi.

Xuất huyết, loét hoặc thủng đường tiêu hóa:

Xuất huyết tiêu hóa, loét hoặc thủng đường tiêu hóa đã được ghi nhận đối với tất cả các NSAID. Chúng có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị mà không cần dấu hiệu cảnh báo trước hay có tiền sử biến chứng trên đường tiêu hóa.

Nguy cơ biến chứng trên đường tiêu hóa cao hơn khi tăng liều NSAID, ở bệnh nhân bị loét, đặc biệt là kèm theo xuất huyết hoặc thủng đường tiêu hóa, và người già. Việc sử dụng liều thấp nhất có thể và phối hợp thêm các tác nhân bảo vệ (như misoprostol hoặc thuốc ức chế bơm proton) nên được cân nhắc ở những bệnh nhân này.

Cần thận trọng khi dùng NSAID ở những người đang sử dụng các tuốc làm tăng nguy cơ loét hay xuất huyết tiêu hóa như corticoid đường uống, thuốc chống đông máu (như warfarin), thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI), thuốc ức chế kết tập tiểu cầu (như aspirin).

Cần thận trọng và giám sát chặt chẽ ở những bệnh nhân viêm loét đại tràng hoặc mắc bệnh Crohn do có thể làm tình trạng bệnh trở nên trầm trọng hơn.

Nếu loét hoặc xuất huyết xảy ra, nên ngưng việc điều trị với Bosfen 400 ngay lập tức.

Nguy cơ huyết khối tim mạch:

Các thuốc NSAID dùng đường toàn thân, không phải aspirin, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vòng vài tuần đầu và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.

Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.

Rối loạn hô hấp và các phản ứng quá mẫn:

Cần thận trọng khi dùng ibuprofen cho bệnh nhân đang bị hoặc có tiền sử hen phế quản, viêm mũi mạn tính hoặc các bệnh dị ứng khác do co thắt phế quản, nổi mày đay, phù mạch đã được ghi nhận khi sử dụng NSAID ở những bệnh nhân này.

Bệnh suy tim, suy gan và suy thận:

Việc sử dụng NSAID và các thuốc giảm đau có tác dụng làm giảm sự tạo thành prostaglandin và có thể gây suy thận. Những người có nguy cơ cao bao gồm bệnh nhân suy thận, suy tim, người già và người đang sử dụng các thuốc lợi tiểu. Ở những bệnh nhân này, cần sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể và phải theo dõi định kỳ chức năng thận, đặc biệt là bệnh nhân điều trị dài hạn.

Bệnh lupus ban đỏ hệ thống và rối loạn mô liên kết hỗn hợp:

Ở những bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và rối loạn mô liên kết hỗn hợp, nguy cơ viêm màng não vô khuẩn có thể tăng lên khi sử dụng ibuprofen.

Da liễu:

Các phản ứng da nghiêm trọng có thể gây tử vong, như viêm da tróc vẩy, hội chứng Stevens - Johnson và hoại tử da nhiễm độc đã được ghi nhận có liên quan đến việc sử dụng các NSAID, mặc dù rất hiếm. Trong đa số các trường hợp, phản ứng khởi phát ngay trong tháng đầu tiên sau khi điều trị. Nên ngưng sử dụng thuốc khi xuất hiện các triệu chứng như phát ban, tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn khác.

Suy giảm chức năng sinh sản ở nữ:

Ibuprofen có thể làm suy giảm khả năng sinh sản ở nữ giới và do đó không được khuyến cáo sử dụng ở bệnh nhân mong muốn thụ thai. Ở những phụ nữ được chẩn đoán là khó thụ thai hoặc đang điều trị vô sinh, việc sử dụng Bosfen 400 nên được cân nhắc.

7. Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai

Ibuprofen có thể ức chế co bóp tử cung và làm chậm đẻ. Ibuprofen cũng có thể gây tăng áp lực phổi nặng và suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh do đóng sớm ống động mạch trong tử cung. Iboprofen ức chế chức năng tiểu cầu, làm tăng nguy cơ chảy máụ. Do ức chế tổng hợp prostaglandin nên có thể gây tác dụng phụ trên hệ tim mạch của thai. Sau khi uống các thuốc chống viêm không steroid cũng có nguy cơ gây ít nước ối và vô niệu ở trẻ sơ sinh. Trong 3 tháng cuối thai kỳ, phải hết sức hạn chế sử dụng đối với bất cứ thuốc chống viêm nào. Các thuốc này chống chỉ định tuyệt đối trong vài ngày trước khi sinh.

Phụ nữ cho con bú

Ibuprofen có thể đi vào sữa mẹ với một lượng nhỏ. Vì vậy, không nên sử dụng Bosfen 400 cho phụ nữ cho con bú để tránh ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh.

8. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc:

Ibuprofen có thể gây buồn ngủ, chóng mặt, mệt mỏi và rối loạn thị giác. Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên vận hành máy móc, lái xe, làm việc trên cao hay các trường hợp khác.

9. Tác dụng không mong muốn

Tác dụng không mong muốn được phân loại theo tần suất như sau: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥ 1/1000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000), chưa rõ (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn).