Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.
Clopidogrel là một dẫn chất thienopyridin có cấu trúc và tác dụng dược lý tương tự ticlopidin, là chất ức chế kết tập tiểu cầu. Clopidogrel là tiền chất (prodrug) với tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu phụ thuộc vào chuyển hóa ở gan thành chất chuyển hóa thiol có hoạt tính.
Chuyển hóa sinh học xảy ra qua 2 bước: Clopidogrel bị oxy hóa ban đầu thành chất chuyển hóa trung gian là 2-oxo-clopidogrel, sau đó chuyển hóa tiếp thành chất chuyển hóa thiol có hoạt tính. Con đường chuyển hóa liên quan một số isoenzym cytochrom P450 (ví dụ như CYP3A4, CYP2C19, CYP1A2, CYP2B6).
Clopidogrel là một chất ức chế thụ thể adenosin diphosphat (ADP receptor), chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel gắn chọn lọc và không cạnh tranh với ái lực thấp vào vị trí P2Y12 của thụ thể ADP trên bề mặt tiểu cầu. Do đó sẽ ức chế sự gắn của ADP vào thụ thể và dẫn tới ức chế hoạt hóa phức hợp glycoprotein GPIIb/IIIa tiểu cầu, phức hợp này cần thiết để gắn fibrinogen – tiểu cầu làm ức chế kết tập tiểu cầu.
Clopidogrel còn ức chế giải phóng hạt đặc (chứa ADP, calci và serotonin) tiểu cầu qua trung gian ADP và hạt alfa (chứa fibrinogen và thrombospondin), các hạt này chứa các chất có tác dụng tăng cường ngưng tập tiểu cầu. Tiểu cầu tiếp xúc với clopidogrel duy trì ảnh hưởng đến hết đời sống của tiểu cầu (7 – 10 ngày). Không giống như aspirin, clopidogrel và ticlopidin ức chế ngưng tập tiểu cầu không bất hoạt cyclooxygenase để ngăn chặn tổng hợp prostaglandin và thromboxan A.
Khi uống liều hàng ngày Clopidogrel 75mg, tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu xuất hiện trong ngày điều trị đầu tiên và đạt được ức chế 40 – 60% ở mức ổn định khoảng 3 – 7 ngày. Sau khi ngừng thuốc, sự ngưng tập tiểu cầu và thời gian chảy máu trở về mức ban đầu trong vòng 5 ngày.
Dược động học
Hấp thu
Clopidogrel hấp thu nhanh và không hoàn toàn qua đường uống, lượng hấp thu ít nhất 50% liều uống. Khi uống liều 75 mg, nồng độ clopidogrel trong huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau khi uống rất thấp, thường dưới giới hạn định lượng (0,00025 mg/lít). Nồng độ cao nhất của chất chuyển hóa chính trong huyết tương là 3 mg/lít ở thời điểm 1 giờ sau khi uống.
Phân bố
Clopidogrel và chất chuyển hóa chính gắn với protein huyết tương tỷ lệ cao (94% và 98%).
Chuyển hóa
Clopidogrel là tiền chất và được chuyển hóa qua gan, phần lớn thành dẫn chất acid carboxylic là chất chuyển hóa không hoạt tính. Con đường chuyển hóa liên quan một số isoenzym cytochrom P450 (ví dụ như CYP3A4, CYP2C19, CYP1A2, CYP2B6). Clopidogrel bị oxy hóa ban đầu thành chất chuyển hóa trung gian là 2-oxo-clopidogrel, sau đó chuyển hóa tiếp thành chất chuyển hóa thiol có hoạt tính, nhưng rất không ổn định nếu tách ra khỏi huyết tương.
Thải trừ
Clopidogrel và các chất chuyển hóa được đào thải qua nước tiểu và phân. Khoảng 50% liều uống được thải trừ qua nước tiểu và 46% thải trừ qua phân. Thời gian bán thải của chất chuyển hóa chính là 8 giờ sau khi uống liều đơn và liều lặp lại.
Nghiên cứu dược động học của chất chuyển hóa chính cho thấy sinh khả dụng của clopidogrel không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Dược lý học di truyền
Tính đa hình của gen CYP1C19 có thể ảnh hưởng đến đáp ứng được động học và dược lực học của clopidogrel, CYP2C19 tham gia vào tạo cả hai chất chuyển hóa có hoạt tính và chất chuyển hóa trung gian 2-oxo-clopidogrel. Dược động học và tác dụng kháng tiểu cầu của chất chuyển hóa cả hoạt tính của clopidogrel khi định lượng bằng thực nghiệm ngưng tập tiểu cầu ngoài cơ thể khác nhau tùy theo genotyp của CYP2C19.
Các biến thể di truyền của enzym P450 khác cũng có thể tác động đến tạo chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel, Alen CYP2C19*1 tương ứng với chức năng chuyển hóa đầy đủ, trong khi đó alen CYP2C19*2 và CYP2C19*3 không có chức năng. Tỷ lệ những người mang alen CYP2C19 giảm chức năng trong quần thể chung phụ thuộc vào chủng tộc. Đa số những người có chuyển hóa kém da trắng (85%), châu Á (99%) có alen giảm chức năng CYP2C19*2 và CYP2C19*3. Các alen khác ít chức năng và cũng ít gặp hơn.
Cách dùng Thuốc AtiDogrel 75mg
Cách dùng
Dùng đường uống.
Thuốc sử dụng đường uống, nên uống tại cùng một thời điểm mỗi ngày, có hoặc không có thức ăn.
Liều dùng
Ở người lớn
Liều hàng ngày ở người lớn là 75 mg/ngày.
Sau nhồi máu cơ tim, đột quỵ, bệnh lý động mạch ngoại biên
75 mg/ngày, uống 1 lần.
Hội chứng mạch vành cấp
Đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên: Nếu bệnh nhân được lựa chọn can thiệp mạch vành qua da, liều nạp ban đầu là 300 mg trước khi can thiệp ít nhất 2 giờ, sau đó 75 mg/ngày (phối hợp với 75 - 325 mg aspirin/ngày). Nếu bệnh nhân không thể dùng aspirin thì dùng liều đầu tiên Clopidogrel 300 - 600 mg trước khi can thiệp ít nhất 24 giờ, sau đó 75 mg/ngày, kéo dài ít nhất 12 tháng.
Nhồi máu cơ tim có ST chênh lên: Nếu bệnh nhân điều trị bảo tồn thì uống Clopidogrel 75 mg/ngày (phối hợp với aspirin 75 - 162mg/ngày). Thời gian điều trị < 28 ngày thường là cho đến khi ra viện. Có thể dùng 1 liều đầu tiên 300 - 600 mg/ngày nếu bệnh nhân có chỉnh định can thiệp mạch vành. Sau khi can thiệp mạch vành bệnh nhân tiếp tục uống 75 mg/ngày kéo dài ít nhất 12 tháng.
Đặt stent mạch vành ở bệnh nhân không có nguy cơ chảy máu cao hoặc có vấn đề về dung nạp Clopidogrel
Thời gian điều trị lý tưởng là 12 tháng sau đặt stent giải phóng thuốc chậm, liều điều trị hàng ngày. Thời gian điều trị tối thiểu là 1 tháng nếu đặt stent kim loại trần, 3 tháng với đặt stent giải phóng sirolimus và 6 tháng nếu đặt stent giải phóng paclitaxel. Nếu ngừng điều trị sớm có thể dẫn tới huyết khối trong stent và nhồi máu cơ tim.
Ở những bệnh nhân bị rung nhĩ, Clopidogrel thì liều duy nhất 75 mg mỗi ngày (kết hợp với aspirin 75 - 100 mg).
Người cao tuổi
Hiệu chỉnh liều ở người cao tuổi là không cần thiết.
Trẻ em
Clopidogrel không nên sử dụng cho trẻ em vì hiệu quả chưa được chứng minh.
Suy thận
Kinh nghiệm điều trị ở những bệnh nhân suy thận còn hạn chế.
Suy gan
Kinh nghiệm điều trị còn hạn chế ở những bệnh nhân có bệnh gan trung bình, những người có thể có xuất huyết nội tạng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Quá liều Clopidogrel có thể dẫn tới kéo dài thời gian chảy máu và biến chứng chảy máu. Điều trị thích hợp nên được tiến hành nếu có biểu hiện chảy máu. Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho tác dụng dược lý của Clopidogrel. Có thể truyền tiểu cầu để làm đối kháng tác dụng dược lý của Clopidogrel.
Làm gì khi quên 1 liều?
Trong vòng 12 giờ sau lịch trình dùng thuốc, bệnh nhân nên uống ngay sau khi nhớ ra và uống liều tiếp theo như lịch trình cũ. Sau 12 giờ, bệnh nhân nên bỏ qua liều đó và uống liều tiếp theo như lịch trình, không uống liều gấp đôi.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Atidogrel 75 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/10