CHI TIẾT SẢN PHẨM
Thuốc Lercastad 10mg Stella điều trị tăng huyết áp nguyên phát (6 vỉ x 10 viên)
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 6 vỉ x 10 viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Suy gan, Dị ứng thuốc, Suy tim |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Nhà sản xuất | STELLA |
Số đăng ký | VD-21101-14 |
Thành phần của Thuốc Lercastad 10mg
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Lercanidipine | 10mg |
Công dụng của Thuốc Lercastad 10mg
Chỉ định
Lercastad 10 được chỉ định sử dụng trong trường hợp:
- Điều trị tăng huyết áp nguyên phát từ nhẹ đến trung bình.
Dược lực học
Tác động hạ huyết áp của lercanidipin chủ yếu là do chất đối hình (S). Lercanidipin là thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm dihydropyridin, ức chế dòng calci di chuyển qua màng tế bào đến cơ trơn mạch máu và cơ tim. Cơ chế hạ huyết áp là do tác động giãn cơ trơn mạch máu trực tiếp nên làm giảm sức cản ngoại vi.
Tuy thời gian bán thải ngắn, lercanidipin có tác dụng hạ huyết áp kéo dài do có hệ số phân bố trong màng cao và không gây tác động hướng cơ âm tính do có tính chọn lọc cao trên mạch. Vì lercanidipin hydroclorid giãn mạch từ từ lúc khởi đầu nên hiếm gặp các triệu chứng hạ huyết áp cấp với tim đập nhanh do phản xạ trên bệnh nhân cao huyết áp.
Dược động học
Hấp thu
Lercanidipin được hấp thụ hoàn toàn qua đường tiêu hóa sau khi uống nhưng chịu sự chuyển hóa lần đầu đáng kể. Sinh khả dụng của thuốc thấp tuy nhiên tăng khi có sự hiện diện của thức ăn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống thuốc 1,5 – 3 giờ.
Phân bố
Lercanidipin phân bố rộng rãi và nhanh. Trên 98% lercanidipin gắn kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Lercanidipin chuyển hóa mạnh, chủ yếu bởi isoenzym CYP3A4 của cytochrom P450, thành các chất chuyển hóa không hoạt tính.
Thải trừ
Khoảng 50% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu. Thời gian bán thải cuối cùng khoảng 2 - 5 giờ nhưng các nghiên cứu khác sử dụng phương pháp định lượng nhạy hơn đã đưa ra giá trị từ 8 - 10 giờ.
Cách dùng Thuốc Lercastad 10mg
Cách dùng
Lercastad 10 được uống trước bữa ăn ít nhất 15 phút.
Liều dùng
Liều chỉ định là 10mg, 1 lần/ngày, liều có thể tăng đến 20mg phụ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân.
Do tác dụng hạ huyết áp tối đa chỉ biểu hiện sau 2 tuần nên việc hiệu chỉnh liều dùng nên tiến hành từ từ.
Điều trị cho người lớn tuổi
Cần theo dõi cẩn thận khi bắt đầu điều trị.
Điều trị cho bệnh nhân rối loạn chức năng thận hoặc gan
Cần theo dõi cẩn thận khi bắt đầu điều trị đối với bệnh nhân rối loạn chức năng gan và thận nhẹ đến trung bình. Liều chỉ định thông thường có thể được dung nạp bởi nhóm đối tượng này, nên phải thận trọng khi điều chỉnh tăng liều lên 20mg mỗi ngày. Tác động hạ huyết áp ở bệnh nhân suy gan tăng do đó cần xem xét việc điều chỉnh liều dùng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
Tương tự các thuốc khác thuộc nhóm dihydropyridin, quá liều có thể gây ra giãn mạch quá mức với triệu chứng hạ huyết áp rõ rệt và phản xạ tim đập nhanh.
Điều trị
Trường hợp hạ huyết áp trầm trọng, nhịp tim chậm và bất tỉnh, trợ tim bằng cách tiêm tĩnh mạch atropin có thể hữu ích cho trường hợp nhịp tim chậm. Do tác động dược lý kéo dài của lercanidipin, nên theo dõi tình trạng tim mạch của bệnh nhân bị quá liều ít nhất 24 giờ.
Chưa có thông tin về giá trị của sự thẩm tách máu. Vì thuốc có tính thân dầu cao, nên nồng độ huyết tương không chỉ ra khoảng thời gian của giai đoạn nguy hiểm và quá trình thẩm tách máu có thể không có hiệu quả.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Lercastad 10 , bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
- Chưa có báo cáo.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt.
- Tim mạch: Phù nề ngoại biên, tim đập nhanh, hồi hộp, đỏ bừng.
Hiếm gặp ADR < 1000
- Thần kinh: Ngủ gật, ngất.
- Toàn thân: Suy nhược, mệt mỏi, tăng nhạy cảm.
- Da và mô dưới da: Phát ban.
- Cơ xương khớp: Đau cơ.
- Tim mạch: Đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, khó tiêu, tiêu chảy, đau bụng, nôn.
- Răng: Phì đại nướu.
- Chuyển hóa: Tăng thuận nghịch nồng độ các transaminase huyết thanh.
- Mạch máu: Hạ huyết áp.
- Thận và tiết niệu: Đi tiểu nhiều.