CHI TIẾT SẢN PHẨM
Thành phần
Hoạt chất: Perindopril erbumine (hay Perindopril tert-butylamine) 4 mg
Tá dược: Microcrystallin cellulose, lactose monohydrat, màu lake green VL600:1-120, colloidal silica khan, magnesi stearat.
Công dụng (Chỉ định)
Perindastad 4 điều trị tăng huyết áp.
Điều trị triệu chứng suy tim.
Bệnh động mạch vành ổn định: Giảm nguy cơ các biến cố tim mạch ở những bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim và/hoặc tái tạo lưu thông mạch.
Cách dùng - Liều dùng
Perindastad 4 được dùng bằng đường uống một lần mỗi ngày vào buổi sáng trước bữa ăn.
Tăng huyết áp
Perindopril được sử dụng đơn trị hoặc kết hợp với các nhóm thuốc chống tăng huyết áp khác.
Liều khởi đầu khuyển cáo: 4 mg x 1 lần/ngày, uống vào buổi sáng. Có thể tăng liều đến 8 mg x 1 lần/ngày sau một tháng điều trị.
Bệnh nhân cao tuổi, liều khởi đầu 2 mg có thể tăng dần đến 4 mg sau một tháng điều trị tiếp, sau đó nếu căn có thể tăng đến 8 mg tùy thuộc vào chức năng thận.
Triệu chứng suy tim
Liều khởi đầu khuyến cáo: 2 mg uống vào buổi sáng. Liều dùng này có thể tăng thêm 2 mg trong khoảng thời gian each nhau không dưới 2 tuần đến 4 mg x 1 lần/ngày nếu dung nạp.
Bệnh động mạch vành ổn định
Liều khởi đầu: 4 mg x 1 lần/ngày trong 2 tuần, sau đó tăng đến 8 mg x 1 lần/ngày, tùy thuộc vào chức năng thận với điều kiện là liều 4 mg được dung nạp tốt.
Bệnh nhân cao tuổi, liều khởi đầu 2 mg x 1 lần/ngày trong 1 tuần, sau đó là 4 mg x 1 lần/ngày ở tuần kế tiếp, trước khi tăng liều đến 8 mg x 1 lần/ngày tùy thuộc vào chức năng thận.
Điều chỉnh liều dùng ở bệnh nhân suy thận
Độ thanh thải creatinin từ 30 - 60 ml/phút: 2 mg/ngày.
Độ thanh thải creatinin từ 15 - 30 ml/phút: 2 mg, dùng cách ngày.
Bệnh nhân thẩm phân máu (hệ số thanh thải perindoprilat là 70 ml/phút. Đối với bệnh nhân đang thẩm phân máu, nên dùng thuốc sau thẩm phân) và độ thanh thải creatinin < 15 ml/phút: 2 mg vào ngày thẩm phân.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Quá mẫn với perindopril, các thuốc ức chế ACE khác hoặc bất kỳ thành phần nào trong công thức.
Tiền sử phù mạch liên quan tới việc điều trị với thuốc ức chế ACE trước đó.
Tiền sử phù mạch di truyền hoặc vô căn.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Sử dụng đồng thời với các thuốc có chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc bệnh nhân suy thận (mức lọc cầu thận < 60 ml/phút/1,73 m2).
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Ảnh hưởng trên tim mạch: Triệu chứng hạ huyết áp có thể xảy ra. Những bệnh nhân có nguy cơ đặc biệt bao gồm những người bị suy giảm thể tích hoặc thiếu muối thứ phát do hạn chế dùng muối, dùng thuốc lợi tiểu kéo dài, thẩm phân, tiêu chảy hoặc nôn. Hạ huyết áp đáng kể có thể xảy ra ở bệnh nhân suy tim sung huyết - khả năng nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ ở người bị bệnh thiếu máu tim hay não cục bộ.
Ảnh hưởng trên thận: Sự ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAA) có thể gây suy thận và hiếm khi hư thận và/hoặc tử vong ở bệnh nhân nhạy cảm (những người chức năng thận phụ thuộc vào hoạt tính của hệ RAA như ở bệnh nhân suy tim sung huyết nặng).
Sự suy giảm chức năng thận, biểu hiện bằng sự gia tăng nhẹ hoặc thoáng qua BUN và nồng độ creatinin trong huyết thanh, có thể xảy ra sau khi điều trị bằng thuốc ức chế ACE, đặc biệt ở bệnh nhân tăng huyết áp bị hẹp động mạch thận một bên hoặc hai bên, bị suy thận trước đó hoặc điều trị đông thời với thuốc lợi tiểu. Cần giảm liều, trong một số trường hợp ngưng điều trị với perindopril và/hoặc thuốc lợi tiểu nếu cần thiết.
Ảnh hưởng trên nồng độ kali: Tăng kali huyết có thể xảy ra, đặc biệt ở những bệnh nhân suy thận hay đái tháo đường và ở những bệnh nhân đang dùng thuốc có thể làm tăng nồng độ kali trong huyết thanh (như các thuốc lợi tiểu giữ kali, các thuốc bổ sung kali, các chất thay thế muối chứa kali). Không khuyến cáo dùng kết hợp perindopril với các thuốc này.
Ho: Ho khan và dai dẳng; ngưng hẳn sau khi ngưng dùng thuốc.
Phẫu thuật gây mê: Hạ huyết áp có thể xảy ra ở bệnh nhân đang trải qua phẫu thuật hoặc trong quá trình gây mê với các thuốc gây hạ huyết áp. Hạ huyết áp ở những bệnh nhân này có thể điều chỉnh bằng cách tăng thể tích dịch.
Ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAA): Việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Ức chế kép hẹ RAA bằng việc dùng kết hợp thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc thuốc chứa aliskiren không được khuyến cáo. Nếu việc điều trị này cần thiết, khi điều trị phải thường xuyên theo dõi chức năng thận, chất điện giải và huyết áp một cách chặt chẽ. Các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II không nên dùng đồng thời trên bệnh nhân có bệnh thận kèm đái tháo đường.
Hạ huyết áp: Các thuốc ức chế ACE có thể gây hạ huyết áp. Hạ huyết áp có triệu chứng hiếm gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng và thường gặp hơn ở những bệnh nhân giảm thể tích dịch do thuốc lợi tiểu, ăn kiêng hạn chế muỗi, thẩm phân tiêu chảy hoặc nôn hay những bệnh nhân tăng huyết áp nặng phụ thuộc renin. Bệnh nhân có triệu chứng suy tim, có hoặc không kèm suy thận, triệu chứng hạ huyết áp có thể xảy ra. ở bệnh nhân có nguy cơ có triệu chứng hạ huyết áp, khi bắt đầu điều trị và điều chỉnh liều dùng nên được theo dõi cẩn thận. Áp dụng tương tự cho những bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ hoặc cho bệnh nhân có bệnh mạch máu não vì hạ huyết áp quá mức có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não. Một số bệnh nhân bị suy tim sung huyết có huyết áp bình thường hoặc thấp, hạ huyết áp nặng thêm có thể xảy ra khi dùng perindopril. Nếu hạ huyết áp biểu hiện triệu chứng, cần thiết giảm liều hoặc ngưng điều trị với perindopril.
Hẹp van động mạch chủ và van hai lá/phì đại cơ tim: Như các thuốc ức chế ACE khác, perindopril được dùng thận trọng cho những bệnh nhân hẹp van hai lá và tắc nghẽn dòng chảy của tâm thất trái như hẹp đọng mạch chủ hoặc bẹnli phì đại cơ tim.
Suy thận: Trong trường hợp suy thận (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút) liều perindopril ban đầu nên điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin của bệnh nhân, sau đó điều chỉnh liều theo sự đáp ứng của từng bệnh nhân. Theo dõi định kỳ kali và creatinin đối với các bệnh nhân này.
Ở bệnh nhân có triệu chứng suy tim, hạ huyết áp sau khi bắt đầu điều trị với thuốc ức chế ACE có thể dẫn đến một số rối loạn chức năng thận, như suy thận cấp, thường có hồi phục.
Bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, điều trị với thuốc ức chế ACE, nhận thấy cổ hiện tượng tăng ure và creatinin huyết, phục hồi khi ngưng điều trị. Điều này có thể xảy ra đặc biệt trên bệnh nhân bị suy thận. Bệnh nhân bị tăng huyết áp do hẹp động mạch thận có nguy cơ hạ huyết áp và suy thận nặng hơn. Những bệnh nhân này cần bắt đầu điều trị dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ với liều thấp và điều chỉnh liều cẩn thận. Thuốc lợi tiểu có thể làm nặng hơn các nguy cơ trên, bệnh nhân nên ngưng thuốc lợi tiểu và định kì theo dõi chức năng thận trong tuần đầu tiên điều trị với perindopril.
Một số bệnh nhân tăng huyết áp không có bệnh mạch máu thận trước đó thường tăng urê và creatinin huyết nhẹ hoặc thoáng qua, đặc biệt khi dùng đồng thời perindopril với một thuốc lợi tiểu.
Quá mẫn/phù mạch: Phù ở mặt, đầu chi, môi, niêm mạc miệng, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản hiếm gặp ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế ACE, kể cả perindopril. Quá mẫn có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong thời gian điều trị. Khi xảy ra quá mẫn trong quá trình điều trị, nên ngưng dùng perindopril, bắt đầu và tiếp tục theo dõi cho đến khi các triệu chứng biến mất hoàn toàn. Nếu chỉ xảy ra phù ở mặt và môi thì có thể tự khỏi mà không cần điều trị, mặc dù dùng các thuốc kháng histamin có thể làm giảm các triệu chứng này. Những bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan đến các thuốc ức chế ACE có thể có nguy cơ bị phù mạch cao khi dùng một thuốc ức chế ACE.
Giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt. giảm tiểu cầu, thiếu máu: Đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế ACE. Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có yếu tố phức tạp khác, giảm bạch cầu hiếm khi xảy ra. Perindopril được dùng thận trọng trên những bệnh nhân bị bệnh mạch máu collagen, đang điều trị ức chế miễn dịch, đang dùng allopurinol hoặc procainamid, hoặc kết hợp những yếu tố này, đặc biệt với bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận trước đó. Một vài bệnh nhân bị nhiễm trùng nặng, trong một vài trường hợp không đáp ứng với điều trị kháng sinh. Khi dùng perindopril cho những bệnh nhân này nên theo dõi số lượng bạch cầu định kỳ và hướng dẫn bệnh nhân báo cáo sớm các dấu hiệu nhiễm trùng (như đau họng, sốt).
Đái tháo đường: Bệnh nhân đái tháo đường được kiểm soát đường huyết bằng các thuốc đường uống hay insulin, nen được theo dõi chặt chẽ trong suốt 1 tháng đầu tiên điều trị cùng với các thuốc ức chế ACE.
Lithi: Khuyến cáo không dùng kết hợp lithi với perindopril.
Perindastad 4 có chứa tá dược lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có .các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)
Thần kinh: Đau đầu, rối loạn tính khí và/hoặc giấc ngủ, suy nhược, khi bắt đầu điều trị chưa kiểm soát đây đủ được huyết áp.
Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa không đặc hiệu, rối loạn vị giác, chóng mặt và chuột rút.
Ngoài da: Nổi mẩn cục bộ trên da.
Hô hấp: Ho khan: kiểu kích ứng ở dung nạp thông thường.
Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100)
Một số dấu hiệu không đặc trưng: Bất lực, khô miệng.
Máu: Có thể thấy hemoglobin giảm nhẹ khi bắt đầu điều trị.
Sinh hóa: Tăng kali - huyết, thường là thoáng qua. Có thể thấy tăng urê - huyết và creatinin - huyết, và hồi phục được khi ngừng điều trị.
Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000)
Phù mạch (ở mặt, đầu chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản).
Tương tác với các thuốc khác
Tương tác của thuốc
Thuốc ức chế mTOR hoặc DPP-IV: Dùng kết hợp với các thuốc ức chế mTOR (như temsirolimus) hoặc DPP-IV (như vildagliptin) tăng nguy cơ bị phù mạch. Thận trọng dùng thuốc ức chế mTOR hoặc DPP-IV cho bệnh nhân đang được điều trị với thuốc ức chế ACE.
Thuốc lợi tiểu: Bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu, và đặc biệt những bệnh nhân giảm thể tích dịch hoặc muối, có thể xảy ra hạ huyết áp quá mức sau khi bắt đầu điều trị với thuốc ức chế ACE. Tác dụng hạ huyết áp có thể được cải thiện bằng cách ngưng thuốc lợi tiểu, tăng thể tích dịch và lượng muối sử dụng trước khi bắt đầu điều trị với perindopril liều thấp và tăng dần.
Thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc bổ sung kali hay các muối chứa kali: Tăng kali huyết xảy ra ở một số bệnh nhân khi điều trị với perindopril. Thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolacton, triamteren, hoặc amilorid), thuốc bổ sung kali hay các muối chứa kali có thể làm gia tăng đáng kể nồng độ kali huyết.
Vì vậy, không phối hợp perindopril với các thuốc nói trên, trừ trường hợp bệnh nhân bị hạ kali huyết và định kì theo dõi nồng độ kali huyết trong trường hợp này.
Lithi: Nồng độ lithi huyết và độc tính tăng có hồi phục ở bệnh nhân dùng đồng thời lithi với thuốc ức chế ACE. Không kết hợp các thuốc này với nhau, chỉ kết hợp khi cần thiết và định kì theo dõi cẩn thận nồng độ lithi.
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), gồm aspirin ≥ 3 g/ngày: Sự kết hợp thuốc ức chế ACE và NSAID có thể tăng nguy cơ suy giảm chức năng thận, có thể gây suy thận cấp và tăng kali huyết, đặc biệt ở những bệnh nhân yẽu chức năng thận trước đó. Thận trọng khi dùng kết hợp, đặc biệt ở người cao tuổi. Bệnh nhân nén được cung cấp nước đầy đủ và theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu dùng kết hợp và định kì sau đó.
Thuốc chống tăng huyết áp và thuốc giãn mạch: Sử dụng đồng thời với các thuốc này có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của perindopril. Sử dụng đồng thời với nitroglycerin và các thuốc nitrat khác, hoặc các thuốc giãn mạch khác có thể gây hạ huyết áp nặng.
Thuốc trị đái tháo đường: Dùng đồng thời thuốc ức chế ACE với các thuốc trị đái tháo đường (như insulin, thuốc trị đái tháo đường dạng uống) làm tăng tác dụng hạ đường huyết trên bệnh nhân. Hiện tượng này xảy ra trong tuần đầu tiên điều trị kết hợp, và trên bệnh nhân suy thận.
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc chống loạn thần và thuốc mê: Sử dụng đồng thời với thuốc ức chế ACE có thể gây hạ huyết áp hơn.
Thuốc kích thích thần kinh giao cảm: Có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc ức chế ACE.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Quá liều
Triệu chứng
Dấu hiệu phổ biến nhất là hạ huyết áp.
Xử trí
Nên ngưng dùng thuốc ức chế ACE và theo dõi bệnh nhân.
Nên điều trị nâng đỡ và điều trị triệu chứng. Điều trị quá liều perindopril bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý. Perindopril có thể được loại trừ bằng thẩm phân máu với độ thanh thải là 52 ml/phút đối với perindopril và 67 ml/phút đối với perindopril.
Lái xe và vận hành máy móc
Perindopril không có ảnh hưởng trực tiếp lên khả năng lái xe và vận hành máy móc nhưng một số trường hợp hạ huyết áp xảy ra trên một vài bệnh nhân, đặc biệt khi mới bắt đầu điều trị hay dùng kết hợp với thuốc chống tăng huyết áp khác.
Thai kỳ và cho con bú
Phụ nữ có thai
Perindopril chống chỉ định cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú
Một lượng nhỏ perindopril được bài tiết vào sữa mẹ. Perindopril chống chỉ định với phụ nữ cho con bú.
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ẩm. Nhiệt độ không quá 30°C.
Quy cách đóng gói
Vỉ 30 viên. Hộp 1 vỉ.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Các thuốc ức chế ACE, đơn thuần.
Mã ATC: C09AA04.
Perindopril là chất ức chế enzym chuyển đổi angiotensin I thành angiotensin II (ACE). Enzym chuyển đổi hay kinase, là một exopeptidase cho phép chuyển angiotensin I thành chất co mạch angiotensin II cũng như thoái biến chất giãn mạch bradykinin thành một heptapeptid bất hoạt. Sự ức chế ACE làm giảm nồng độ angiotensin II trong huyết tương, dẫn đến làm tăng hoạt tính renin trong huyết tương (do ức chế phản hồi ngược âm tính sự phóng thích renin) và giảm tiết aldosteron. Vì ACE làm bất hoạt bradykinin, sự ức chế ACE cũng làm tăng hoạt tính cua hệ thống kallikrein-kinin nội tại và trong tuần hoàn. Có thể cơ chế này góp phần vào tác dụng làm hạ huyết áp của các chất ức chế ACE và chịu trách nhiệm một phần về một vài tác dụng không mong muốn (như ho). Perindopril tác động thông qua chất chuyển hóa có hoạt tính là perindoprilat. Các chất chuyển hóa khác không có hoạt tính ức chế ACE trong in vitro.
Dược động học
Perindopril tác động như là một tiền chất của dạng có hoạt tính diacid perindoprilat. Sau khi uống, perindopril được hấp thu nhanh chóng với sinh khả dụng khoảng 65 - 75%. Thuốc được chuyển hóa rộng rãi, chủ yếu là ở gan, thành perindoprilat và các chất chuyển hóa không có hoạt tính bao gồm các glucuronid. Thức ăn lam giảm sự chuyển đổi của perindopril thành perindoprilat. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của perindoprilat đạt được sau 3 - 4 giờ uống perindopril. Perindoprilat gắn với protein huyết tương khoảng 10 - 20%. Perindopril được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi, perindoprilat và các chất chuyển hóa khác. Sự thải trừ perindoprilat qua hai giai đoạn với thời gian bán phân bố khoảng 5 giờ và thời gian bán thải từ 25 - 30 giờ hoặc dài hơn, thời gian bán thải sau cùng hiện diện dưới dạng gắn kết mạnh với enzym chuyển đổi angiotensin. Sự thải trừ của perindoprilat giảm khi suy thận. Cả perindopril và perindoprilat đều bị loại trừ bằng cách thẩm phân.
Đặc điểm
Viên nén.