Trang chủ
Hotline bán hàng 24/7: 0919 5050 75

1967. Venlafaxine STELLA 75mg (Venlafaxin 75mg, Hộp 28 viên) Stella

Giá bán:
5.0
  • 6,179đ/viên
LIÊN HỆ MUA HÀNG
THÔNG TIN SẢN PHẨM
  • Tình trạng HH Còn hàng
  • Đơn vị tính Hộp
LIÊN HỆ
  • Mobile: 0919 5050 75
  • Địa Chỉ:
  • Email: thuocchuan2023@gmail.com
CHI TIẾT SẢN PHẨM

Thuốc Venlafaxine Stella 75mg điều trị các chứng trầm cảm (2 vỉ x 14 viên)

Thành phần của Venlafaxine Stella 75mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Venlafaxine

75mg

Công dụng của Venlafaxine Stella 75mg

Chỉ định

Thuốc Venlafaxine Stella được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Ðiều trị các cơn trầm cảm nặng.
  • Phòng ngừa sự tái phát các cơn trầm cảm nặng.
  • Điều trị các rối loạn lo âu lan tỏa.
  • Điều trị các rối loạn lo âu xã hội.
  • Điều trị các rối loạn hoảng sợ, có hoặc không có chứng sợ khoảng trống.

Dược lực học

Cơ chế chống trầm cảm của venlafaxine ở người được cho là do hoạt tính dẫn truyền thần kinh ở hệ thần kinh trung ương. Những nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy venlafaxine và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, O-desmethylvenlafaxine (ODV), là những chất ức chế mạnh sự tái thu nhận serotonin và norepinephrin ở neuron thần kinh và ức chế yếu sự tái thu nhận dopamin.

In vitro, venlafaxine và ODV không có ái lực đáng kể đối với thụ thể muscarin, histamin hay (alpha)-1 adrenergic. Hoạt tính dược lý trên những thụ thể này được cho là có liên quan đến các tác động khác nhau như kháng cholinergic, an thần và tác động trên tim mạch như đã được thấy ở các thuốc hướng tâm thần khác. Venlafaxine và ODV không có hoạt tính ức chế monoamin oxidase (MAO).

Dược động học

Venlafaxine hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa. Sau khi uống, thuốc trải qua chuyển hóa lần đầu nhiều ở gan chủ yếu thành chất chuyển hóa ODV có hoạt tính; sự hình thành ODV được điều phối bởi hệ cytochrome P450 isoenzym CYP2D6. Isoenzym CYP3A4 cũng tham gia vào sự chuyển hóa venlafaxine. Các chất chuyển hóa khác bao gồm N-desmethylvenlafaxine và N,O-didesmethylvenlafaxine.

Sau khi uống viên venlafaxine phóng thích nhanh, nồng độ đỉnh trong huyết tương của venlafaxine và ODV đạt được tương ứng trong 2 giờ và 3 giờ. Khi dùng viên venlafaxine phóng thích kéo dài, nồng độ đỉnh trong huyết tương của venlafaxine và ODV đạt được tương ứng trong khoảng 5,5 giờ và 9 giờ. Khi dùng viên venlafaxine dạng phóng thích nhanh hoặc phóng thích kéo dài với liều dùng hằng ngày tương đương nhau, tốc độ hấp thu của dạng phóng thích kéo dài sẽ chậm hơn dạng phóng thích nhanh nhưng mức độ hấp thu tương đương nhau.

Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của venlafaxine và ODV. 27% venlafaxine và 30% ODV gắn kết với protein huyết tương. Thời gian bán thải của venlafaxine và ODV lần lượt khoảng 5 giờ và 11 giờ. Venlafaxine thải trừ phần lớn qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa, cũng có khi dưới dạng tự do hay kết hợp; khoảng 2% được thải trừ qua phân.

Cách dùng Venlafaxine Stella 75mg

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

Liều dùng

Các cơn trầm cảm nặng:

Liều khởi đầu khuyến cáo là 75 mg, mỗi ngày một lần. Bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu 75 mg/ngày có thể tăng liều đến liều tối đa 375 mg/ngày. Việc tăng liều có thể được thực hiện cách quãng 2 tuần hoặc hơn.

Rối loạn lo âu lan tỏa:

Liều khởi đầu khuyến cáo là 75 mg, mỗi ngày một lần. Bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu 75 mg/ngày có thể tăng liều đến liều tối đa 225 mg/ngày. Việc tăng liều có thể được thực hiện cách quãng 2 tuần hoặc hơn.

Rối loạn lo âu xã hội:

Liều khuyến cáo là 75 mg mỗi ngày một lần. Không có bằng chứng cho thấy liều cao hơn mang lại nhiều lợi ích hơn.

Tuy nhiên, bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu 75 mg/ngày, có thể tăng liều đến liều tối đa 225 mg/ngày. Việc tăng liều có thể được thực hiện cách quãng 2 tuần hoặc hơn. 

Rối loạn hoảng sợ:

Liều khuyến cáo 37,5 mg/ngày trong 7 ngày (sử dụng dạng bào chế viên nang cứng Venlafaxine STELLA 37.5 mg). Sau đó tăng liều lên 75 mg/ngày. Bệnh nhân không đáp ứng với liều 75 mg/ngày có thể tăng đến liều tối đa 225 mg/ngày. Việc tăng liều có thế được thực hiện cách quãng 2 tuần hoặc hơn.

Người cao tuổi:

Cần thận trọng trong việc điều trị đối với người cao tuổi. Luôn dùng liều thấp nhất có hiệu quả và bệnh nhân phải được theo dõi cẩn thận khi tăng liều.

Bệnh nhân suy gan:

  • Đối với bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình: Nên giảm liều 50%.
  • Đối với bệnh nhân suy gan nặng: Cần cân nhắc giữa lợi ích tiềm năng với nguy cơ trong điều trị.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng

Quá liều venlafaxine xảy ra chủ yếu khi kết hợp với rượu và/hoặc các thuốc khác. Bất thường điện tâm đồ (như kéo dài khoảng QT, phong bế bó nhánh, kéo dài khoảng QRS), nhịp nhanh xoang và tâm thất, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, mặt tỉnh táo (từ buồn ngủ đến hôn mê), ly giải cơ vân, động kinh, chóng mặt, hoại tử gan và tử vong đã được báo cáo. 

Xử trí

Đảm bảo tốt đường thở, oxy và thông khí. Theo dõi nhịp tim và các dấu hiệu sinh tồn. Nếu cần thiết, rửa dạ dày với ống thông dạ dày lớn có sự bảo vệ đường thở thích hợp có thể được chỉ định nếu thực hiện sớm khi mới uống thuốc hay mới có triệu chứng. Nên sử dụng than hoạt tính. Vì thể tích phân bố của thuốc lớn nên phương pháp lợi tiểu cưỡng bức, thẩm tách, lọc máu hấp phụ và thay máu không có lợi. Hiện vẫn chưa có chất giải độc đặc hiệu cho venlafaxine.

Làm gì khi quên 1 liều?

Uống liều đã quên ngay khi nhớ. Nếu gần đến giờ uống liều kế tiếp, bỏ qua liều quên và uống thuốc theo liều khuyến cáo kế tiếp. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Venlafaxine Stella, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp nhất, ADR ≥ 1/10

Buồn nôn, đau đầu, mất ngủ, ngủ lơ mơ, khô miệng, hoa mắt, táo bón, suy giảm chức năng sinh dục, suy nhược, đổ mô hôi, hốt hoảng.

Thường gặp khác, 1/100 < ADR < 1/10

Biếng ăn, tiêu chảy, khó tiêu, đau bụng, lo âu, tiểu thường xuyên, rối loạn thị giác, giãn mạch, nôn, run, cảm giác khác thường, ớn lạnh hoặc sốt, đánh trống ngực, tăng hoặc giảm cân, tăng cholesterol huyết thanh, kích động, dị mộng, lú lẫn, viêm khớp, đau cơ, ù tai, ngứa, khó thở và ban da. Tăng huyết áp phụ thuộc liều cũng xuất hiện ở một số bệnh nhân.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Tăng enzym gan có thể hồi phục, hạ huyết áp thế đứng, ngất, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, chảy máu niêm mạc, vết bầm máu, ảo giác, nghiến răng lúc ngủ, co thắt cơ, chứng máy cơ, rụng tóc, thay đổi vị giác, bí tiểu, rong kinh, phù mạch và các phản ứng nhạy cảm ánh sáng.

Hiếm gặp (1/10.000 < ADR < 1/1000)

Co giật, tăng tiết sữa, xuất huyết gồm chảy máu tiêu hóa, phản vệ, viêm gan, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, mất điều hòa, chứng loạn vận ngôn, rối loạn ngoại tháp gồm tâm thần vận động không nghỉ và chứng không ngồi yên, hoạt hóa hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ.

Những phản ứng không mong muốn hiếm gặp khác gồm loạn thể tạng máu như mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu và giảm tiểu cầu, kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất hoặc rung thất, ly giải cơ vân, mê sảng, viêm tụy và tăng bạch cầu ái toan ở phổi.

Hành vi hung hăng xuất hiện khi điều trị với venlafaxine đặc biệt là lúc khởi đầu và lúc ngừng điều trị. Ý định tự tử đã được báo cáo, đặc biệt ở trẻ em. Có thể hạ natri huyết do bài tiết hormon kháng lợi niệu không thích hợp liên quan đến việc sử dụng các thuốc chống trầm cảm, đặc biệt là ở người cao tuổi.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.