CHI TIẾT SẢN PHẨM
Thuốc Zopistad 7.5 Stella Pharm hỗ trợ điều trị ngắn hạn chứng mất ngủ (1 vỉ x 10 viên)
Quy cách | Hộp 1 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | Rối loạn tâm thần, Mất ngủ, Hội chứng ngưng thở khi ngủ |
Chống chỉ định | Suy gan, Dị ứng thuốc, Suy hô hấp cấp, Nhược cơ |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Nhà sản xuất | STELLA |
Số đăng ký | VD-18856-13 |
Thành phần của Thuốc Zopistad 7.5
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Zopiclone | 7.5mg |
Công dụng của Thuốc Zopistad 7.5
Chỉ định
Thuốc Zopistad 7.5 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị ngắn hạn chứng mất ngủ, bao gồm khó ngủ, tỉnh giấc về đêm và thức sớm, chứng mất ngủ thoáng qua, tạm thời hoặc mạn tính và mất ngủ thứ phát do rối loạn tâm thần, trong những trường hợp mà mất ngủ làm cho bệnh nhân suy nhược hoặc kiệt sức trầm trọng.
Dược lực học
Zopiclone thuộc nhóm cyclopyrrolon có các đặc tính tương tự như các dẫn chất của benzodiazepin: An thần, giải lo âu, giãn cơ, chứng quên và chống co giật. Thuốc có tác động gián tiếp làm tăng hoạt tính của acid gamma - aminobutyric (GABA) ở não. Zopiclone gắn với thụ thể benzodiazepin của phức hợp thụ thể GABA nhưng ở vị trí khác so với các dẫn chất benzodiazepin. Thuốc có thời gian tác động ngắn. Thuốc tạo giấc ngủ khởi đầu nhanh nhưng không làm giảm tổng thời gian giấc ngủ chuyển động mắt nhanh (REM) và duy trì giấc ngủ sóng chậm bình thường. Nói chung, thuốc được xem có hiệu lực như là một thuốc ngủ tương tự các dẫn chất của benzodiazepin.
Dược động học
Hấp thu
Zopiclone được hấp thu nhanh và phân bố rộng rãi sau khi uống.
Phân bố
Thuốc có thời gian bán thải sau 3,5 - 6,5 giờ và khoảng 45 - 80% thuốc gắn kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Zopiclone được chuyển hóa nhiều ở gan. Hai chất chuyển hóa chính, zopiclone N - oxyd ít hoạt tính hơn và N - desmethyl - zopiclone không có hoạt tính, được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Thải trừ
Khoảng 50% liều dùng bị biến đổi do sự khử carboxyl thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính được thải trừ một phần qua phổi dưới dạng carbon dioxyd. Chỉ khoảng 5% liều dùng không được chuyển hóa xuất hiện trong nước tiểu và khoảng 16% ở phân. Zopiclone cũng được bài tiết qua nước bọt do tạo vị đắng. Thuốc cũng được phân bố vào sữa mẹ.
Cách dùng Thuốc Zopistad 7.5
Cách dùng
Nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong mỗi đợt điều trị.
Nên uống Zopistad 7.5 trước khi đi ngủ, ở tư thế đứng.
Liều dùng
Người lớn
Liều thường dùng: 7,5 mg.
Người cao tuổi
Nên bắt đầu điều trị với liều 3,75 mg.
Bệnh nhân bị suy thận hay suy gan nhẹ đến trung bình
Nên bắt đầu điều trị với zopiclone ở liều 3,75 mg.
Thời gian trị liệu: Mất ngủ tạm thời: 2 - 5 ngày. Mất ngủ ngắn hạn: 2 - 3 tuần. Một đợt trị liệu không nên kéo dài hơn 4 tuần tính cả thời gian giảm liều.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng: Ngủ gật, trạng thái hôn mê và mất điều hòa là những ảnh hưởng chính được báo cáo trong những trường hợp bị quá liều. Tuy nhiên, tử vong cũng được ghi nhận sau khi uống quá liều zopiclone.
Điều trị: Điều trị quá liều chủ yếu là hỗ trợ. Người lớn uống trên 150 mg zopiclone hay trẻ em uống 1,5 mg/kg trong vòng 1 giờ có thể chỉ định uống than hoạt tính. Ngoài ra, rửa dạ dày cũng được cân nhắc cho người lớn trong vòng 1 giờ sau khi quá liều có nguy cơ đe dọa sự sống. Flumazenil được dùng trong trường hợp ức chế thần kinh trung ương trầm trọng. Ý thức sẽ nhanh chóng phục hồi sau khi tiêm tĩnh mạch flumazenil cho bệnh nhân quá liều zopiclone.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc Zopistad 7.5, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Zopistad 7.5, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Tiêu hóa: Miệng có vị hơi đắng hay vị kim loại.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa nhẹ, bao gồm buồn nôn và nôn, chóng mặt, đau đầu, ngủ gật và khô miệng.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Tâm thần: Rối loạn tâm thần và hành vi, như dễ cáu kỉnh, hung hăng, lú lẫn, chán nản, chứng quên về sau, đầu lâng lâng và mất khả năng phối hợp, mộng du, ảo giác và gặp ác mộng, thường gặp hơn ở người cao tuổi.
Da và mô dưới da: Dị ứng và những triệu chứng tương tự (như mề đay hay phát ban), phù nề.
Hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
Chuyển hóa: Tăng transaminase và/hoặc alkalin phosphatase trong huyết thanh nhẹ đến trung bình.
Triệu chứng cai thuốc thay đổi gồm chứng mất ngủ trở lại, lo lắng, run, đổ mồ hôi, kích động, lú lẫn, đau đầu, đánh trống ngực, tim đập nhanh, mê sảng, ác mộng, ảo giác, cơn hoảng loạn, đau cơ/chuột rút, rối loạn tiêu hóa và dễ cáu kỉnh. Cơn động kinh có thể xảy ra nhưng rất hiếm.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.