Trang chủ
Hotline bán hàng 24/7: 0919 5050 75

2025. Cotrimoxazole 400/80 (Trimethoprim 80mg + Sulfamethoxazol 400mg; Hộp 10 vỉ bấm x 10 viên nén bao phim, Thùng 120h) Stella

Giá bán:
5.0
  • 615đ/viên
LIÊN HỆ MUA HÀNG
THÔNG TIN SẢN PHẨM
  • Tình trạng HH Còn hàng
  • Đơn vị tính Hộp
LIÊN HỆ
  • Mobile: 0919 5050 75
  • Địa Chỉ:
  • Email: thuocchuan2023@gmail.com
CHI TIẾT SẢN PHẨM

Thuốc Cotrimoxazole 400/80 Stella điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp (100 viên)

Dạng bào chế

Viên nén

Quy cách

Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thành phần

Sulfametoxazol, Trimethoprim

Chỉ định

Nhiễm trùng tiết niệuNhiễm trùng da và mô mềm, Viêm phế quản cấp tínhViêm đường hô hấp trênViêm phế quản mạn tính

Chống chỉ định

Mang thai, Suy thận, Dị ứng thuốc

Xuất xứ thương hiệu

Việt Nam

Nhà sản xuất

STELLAPHARM J.V CO., LTD

Số đăng ký

VD-23965-15

Thành phần của Thuốc Cotrimoxazole 400/80

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Sulfametoxazol

400mg

Trimethoprim

80mg

Công dụng của Thuốc Cotrimoxazole 400/80

Chỉ định

Thuốc Cotrimoxazole 400/80 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Ðiều trị viêm tai giữa cấp.
  • Điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính hoặc tái phát hoặc viêm tuyến tiền liệt.
  • Điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp.
  • Điều trị nhiễm khuẩn đường tiêu hóa.
  • Điều trị bệnh brucella.
  • Điều trị bệnh tả.
  • Điều trị bệnh dịch hạch.
  • Điều trị viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (Pneumocystis carinii).
  • Điều trị bệnh toxoplasma.

Dược lực học

Cotrimoxazole là một hỗn hợp gồm sulfamethoxazole (5 phần) và trimethoprim (1 phần). Sulfamethoxazole là một sulfonamid, ức chế cạnh tranh sự tổng hợp acid folic của vi khuẩn. Trimethoprim là một dẫn chất của pyrimidin, ức chế đặc hiệu enzym dihydrofolat reductase của vi khuẩn. Phối hợp trimethoprim và sulfamethoxazole như vậy ức chế hai giai đoạn liên tiếp của sự chuyển hóa acid folic, do đó ức chế có hiệu quả việc tổng hợp purin, thymidin và DNA cuối cùng của vi khuẩn. Sự ức chế nối tiếp này có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế hiệp đồng này cũng chống lại sự phát triển vi khuẩn kháng thuốc và làm cho thuốc có tác dụng ngay cả khi vi khuẩn kháng lại từng thành phần của thuốc.

Các vi sinh vật sau đây thường nhạy cảm với thuốc: E. coli, Klebsiella spp., Enterobacter spp., Morganella morganii, Proteus mirabills, Proteus indol dương tính, bao gồm cả P. vulgaris, H. influenzae (bao gồm cả các chủng kháng ampicilin), S. pneumoniae, Shigella flexneri và Shigella sonnei, Pneumocystis carinii.

Cotrimoxazole có một vài tác dụng đối với Plasmodium falciparum và Toxoplasma gondii.

Các vi sinh vật thường kháng thuốc là: Enterococcus, Pseudomonas, Campylobacter, vi khuẩn kỵ khí (Anaerobes), não mô cầu (Meningococcus), lậu cầu (Gonococcus), Mycoplasma.

Kháng thuốc cotrimoxazole phát triển chậm in vitro so với từng thành phần đơn độc của thuốc. Tính kháng này tăng ở cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Sự đề kháng đáng kể ở Enterobacter.

Ở Việt Nam, theo báo cáo của Chương trình giám sát quốc gia về tính kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh (ASTS) thì sự kháng cotrimoxazole phát triển rất nhanh, nhiều vi khuẩn trong các thập niên 70 và 80 của thế kỷ 20 thường nhạy cảm với cotrimoxazole, nay đã kháng mạnh (Haemophilus influenzae, E.coli, Klebsiella, Proteus spp., Enterobacter, Salmonella typhi...).

Tính kháng cotrimoxazole của vi khuẩn khác nhau theo từng vùng (Bắc, Trung, Nam), khu vực nông thôn hay thành thị, vì vậy khi điều trị nên lựa chọn thuốc thích hợp.

Dược động học

Hấp thu

Cotrimoxazole hấp thu tốt và nhanh qua đường tiêu hóa. 

Phân bố

Cotrimoxazole phân bố rộng rãi trong mô và dịch cơ thể bao gồm nước bọt, thủy dịch, dịch tai giữa, dịch tuyến tiền liệt, dịch âm đạo, mật và dịch não tủy; trimethoprim cũng được phân bố trong dịch tiết phổi. Thể tích phân bố của trimethoprim cao hơn sulfamethoxazole. Trimethoprim gắn kết với protein huyết tương khoảng 44% và sulfamethoxazole gắn kết khoảng 70%. Cotrimoxazole dễ dàng qua nhau thai và phân bố vào sữa mẹ.

Chuyển hóa

Cotrimoxazole được chuyển hóa qua gan. Thời gian bán thải của trimethoprim khoảng 8 - 11 giờ và sulfamethoxazole 10 - 13 giờ ở người lớn có chức năng thận bình thường. 

Thải trừ

Khoảng 50 - 60% trimethoprim và 45 - 70% sulfamethoxazole liều dùng uống được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 24 giờ. Khoảng 80% trimethoprim và 20% sulfamethoxazole được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng không đổi. Chỉ một lượng nhỏ trimethoprim được thải trừ qua phân do bài tiết ở mật.

Cách dùng Thuốc Cotrimoxazole 400/80

Cách dùng

Cotrimoxazole 400/80 được uống cùng với thức ăn hoặc thức uống để giảm thiểu khả năng rối loạn tiêu hóa.

Liều dùng

Liều cotrimoxazole theo cân nặng được tính theo trimethoprim trong phối hợp cố định chứa sulfamethoxazole 5mg và trimethoprim 1mg.

Viêm tai giữa cấp ở trẻ em từ 2 tháng tuổi

Trimethoprim 8mg/kg/ngày, chia 2 lần, trong 10 ngày.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính hoặc tái phát hoặc viêm tuyến tiền liệt

Người lớn: 2 viên x 2 lần/ngày x 10 – 14 ngày (nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính hoặc tái phát) hoặc x 3 – 6 tháng (viêm tuyến tiền liệt). 

Dự phòng nhiễm khuẩn mạn hoặc tái phát đường tiết niệu

Người lớn: ½ - 1 viên, hằng ngày hoặc 3 lần/tuần, trong 3 – 6 tháng.

Trẻ em ≥ 2 tháng tuổi: 8mg/kg/ngày chia 2 lần.

Nhiễm khuẩn đường hô hấp

Người lớn: 2 viên x 2 lần/ngày x 14 ngày.

Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa lỵ trực khuẩn

Người lớn: 2 viên x 2 lần/ngày.

Trẻ em: 8mg/kg/ngày chia 2 lần, trong 5 ngày.

Bệnh brucella

Trẻ em: Là 10mg/kg/ngày (tối đa 480mg/ngày) chia 2 liều, trong 4 – 6 tuần.

Bệnh tả

Người lớn: 2 viên x 2 lần/ngày, trong 3 ngày.

Trẻ em: 4 – 5mg/kg x 2 lần/ngày, trong 3 ngày, phối hợp với truyền dịch và điện giải.

Dịch hạch

Dự phòng - Người lớn: 4 - 8 viên/ngày chia 2 lần, trong 7 ngày.

Trẻ em trên 2 tháng tuổi: 8mg/kg/ngày chia 2 lần, trong 7 ngày.

Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (PCP)

Người lớn và trẻ em trên 2 tháng tuổi: 15 – 20mg/kg/ngày, chia 3 - 4 lần, trong 14 – 21 ngày.

Dự phòng tiên phát hoặc thứ phát: Người lớn và thiếu niên: 1 - 2 viên/1 lần/ngày; trẻ em, bao gồm cả trẻ em nhiễm HIV: 150mg/m2 chia 2 lần, uống trong 3 ngày liền mỗi tuần.

Bệnh toxoplasma

Dự phòng tiên phát ở người lớn và thiếu niên: 1 - 2 viên/1 lần/ngày. Dự phòng tiên phát ở trẻ em nhiễm HIV: 150mg/m2/ngày, chia 2 lần.

Suy thận: Clcr < 15 ml/phút (không dùng); Clcr: 15 – 30 ml/phút (giảm một nửa liều).

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, sa sút trí tuệ, lú lẫn, sưng mặt, đau đầu, suy tủy xương và tăng nhẹ aminotransferase huyết thanh (transaminase).

Xử trí: Trong trường hợp ngộ độc cấp cotrimoxazole, nên làm rỗng dạ dày ngay bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày. Tiến hành điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Bệnh nhân nên được theo dõi công thức máu và các xét nghiệm lâm sàng thích hợp khác (như nồng độ các chất điện giải trong huyết thanh). Thẩm phân máu chỉ có thể loại trừ được một lượng thuốc vừa phải; thẩm phân màng bụng không làm tăng hiệu quả thải trừ cotrimoxazole.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Cotrimoxazole 400/80, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR > 1/100:

  • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, biếng ăn và tiêu chảy.
  • Quá mẫn: Sốt, các phản ứng về da bao gồm ban, ngứa, nhạy cảm ánh sáng, viêm da tróc vảy và hồng ban. Khả năng tử vong, các phản ứng trên da bao gồm độc tính hoại tử biểu bì, hội chứng Stevens-Johnson.
  • Khác: Viêm da, lupus ban đỏ toàn thân, đặc biệt làm nặng thêm các bệnh sẵn có.
  • Thận: Viêm thận kẽ và hoại tử ống thận, đau thắt lưng, tiểu ra máu, tiểu ít và khó tiểu.
  • Huyết học: Mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm prothrombin và tăng bạch cầu ưa eosin.
  • Gan mật: rối loạn enzym gan và vàng da ứ mật.

Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000:

  • Huyết học: Chứng xanh tím do methemoglobin, thiếu máu tan huyết cấp tính.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.