CHI TIẾT SẢN PHẨM
Thuốc Mahead Hasan hỗ trợ điều trị bệnh thiếu hụt magnesi (5 vỉ x 10 viên)
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 5 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | Magnesium lactate, Vitamin B6 |
Chỉ định | Hạ magiê máu, Run vô căn, Lo âu, Viêm đa dây thần kinh, Tim đập nhanh |
Chống chỉ định | Suy thận mạn, Viêm ruột thừa cấp, Thủng dạ dày, Đau bụng |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Nhà sản xuất | CTY TNHH LIÊN DOANH HASAN-DERMAPHARM |
Số đăng ký | VD-27549-17 |
Thành phần của Thuốc Mahead
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Magnesium lactate | 470mg |
Vitamin B6 | 5mg |
- Thành phần dược chất: Magnesi lactat dihydrat 470mg, Pyridoxin hydroclorid (Vitamin B6) 5mg
- Thành phần tá dược: Avicel M101, Lactose monohydrat, Kollidon K30, Natri croscarmellose, Acid stearic, HPMC 615, HPMC 606, PEG 6000, Titan dioxyd, talc
- Loại thuốc: Thuốc bổ
- Dạng bào chế, hàm lượng: Viên nén bao phim
Công dụng của Thuốc Mahead
Chỉ định
Mahead chỉ định dùng điều trị bệnh thiếu hụt magnesi, có thể trong thiếu hụt đơn độc hoặc phối hợp với các thiếu hụt khác ở người lớn và trẻ em > 6 tuổi.
Dược lực học
Phân loại dược lý: Vitamin và khoáng chất.
Mã ATC:AI 1JB.
Cơ chế tác dụng
Magnesi lactat dihydrat
Magnesi lactat dihydrat cung cấp magnesi cho cơ thể. Magnesi là cation nhiều thứ tư trong cơ thể, nhiều thứ hai trong tế bào, là cation thiết yếu cho chức năng của các enzym quan trọng, bao gồm những enzym liên quan tới sự chuyển các nhóm phosphat, tât cả các phản ứng đòi hỏi ATP và mỗi bước liên quan tới sự sao chép, phiên mã của DNA và sự dịch mã của RNA thông tin. Magnesi tham gia như một cofactor (đồng yếu tố) trong nhiều phản ứng enzym trong cơ thể. Có ít nhất 300 enzym phụ thuộc vào magnesi để có chức năng hoạt động bình thường.
Magnesi cũng cần thiết cho chuyển hóa năng lượng tế bào, cho sự ổn định màng, dẫn truyền thần kinh, vận chuyền sắt và có tác động trên kênh calci.
Do tác dụng trên ống thận, magnesi cần thiết để duy trì mức calci và kali trong huyết thanh.
Pyridoxin hydroctorid
Pyridoxin là một dạng của vitamin Bó, khi vào cơ thể biến đôi thành dạng hoạt tính pyridoxal phosphat và pyridoxamin phosphat. Hai chất này hoạt động như những coenzym trong chuyển hóa protein, glucid và lipid. Pyridoxin tham gia tổng hợp acid gamma-aminobutyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobin.
Nhu cầu hàng ngày cho người lớn khoảng 1,6- 2mg và người mang thai hoặc cho con bú là 2,1 - 2,2mg. Hiếm gặp tình trạng thiểu hụt vitamin B6 ở người, nhưng có thể xảy ra trong trường hợp rối loạn hấp thu, rối loạn chuyển hóa bẩm sinh hoặc rối loạn do thuốc gây nên.
Nhu câu cơ thể tăng và việc bổ sung vitamin B6 có thể cần thiết trong các trường hợp như nghiện rượu, bỏng, suy tim sung huyết, sốt kéo đài, cắt bỏ đạ dày, lọc máu, cường tuyến giáp, nhiễm khuẩn, bệnh đường ruột (tiêu chảy, viêm ruột), kém hấp thu liên quan đến bệnh về gan - mật.
Với bệnh nhân điều trị bằng isoniazid hoặc phụ nữ uống thuốc tránh thai, nhu cầu pyridoxin hàng ngày cao hơn bình thường.
Thiếu hụt pyridoxin có thể dẫn đến thiếu máu nguyên bảo sắt, viêm dây thần kinh ngoại vi, viêm da tăng bã nhờn, khô nứt môi.
Một số rối loạn chuyển hóa như acid xanthurenic — niệu, cystathionin- niệu tiên phát, tăng oxalat— niệu tiên phát (do đi truyền) có thể đápứng với liều cao pyridoxin.
Dược động học
Magnesi tactat dihydrat
Hấp thu: Sau khi uống, khoảng 1/3 lượng magnesi được hấp thu ở ruột non. Hấp thu magnesi tăng lên khi lượng magnesi đưa vào cơ thể giảm.
Phân bố: Khoảng 25 - 30% magnesi gắn với protein huyết tương (albumin). Magnesi qua được nhau thai, một lượng nhỏ phân bố vào sữa.
Thải trừ: Lượng magnesi hấp thu được đảo thải qua nước tiểu, phần không hấp thu đào thải qua phân.
Pyridoxin hydroclorid
Hấp thu: Vitamin B6 được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa, có thể bị giảm ở người mắc các hội chứng kém hấp thu hoặc sau khi cắt dạ dày. Nồng độ bình thường của Pyridoxin trong huyết tương là 30 - 80 nanogam/mI.
Phân bố: Sau khi uống, thuốc phần lớn dự trữ ở gan, một phân ít hơn ở cơ và não. Dự trữ toàn cơ thề vitamin B6 ước lượng khoảng 167 mg. Các dạng chính của Pyridoxin trong máu là Pyridoxal và Pyridoxal Pphosphat, liên kết cao với protein.
Pyridoxal qua nhau thai và nồng độ trong huyết tương bào thai gấp 5 lần nồng độ trong huyết tương mẹ.
Chuyển hóa: Ở hồng cầu, Pyridoxin chuyển thành Pyridoxal phosphat. Ở gan, Pyridoxin Phosphoryl hóa thành Pyridoxin Phosphat và chuyển amin thành Pyridoxal và Pyridoxamin để nhanh chóng được phosphoryl hoa.
Thải trừ: Thời gian bán thải của Pyridoxin khoảng 15 — 20 ngày.
Cách dùng Thuốc Mahead
Cách dùng
Dùng đường uống.
Không nên tiếp tục sử dụng thuốc khi nồng độ magnesi trong máu trở về mức bình thường.
Liều dùng
Người lớn: 6— 8 viên/ngày, chia làm 2— 3 lần/ngày.
Trẻ em > 6 tuổi: 4—6 viên/ngày, chia làm 2— 3 lần/ngày.
Làm gì khi quá liều?
Triệu chứng
Quá liều magnesi gây tăng magnesi huyết, tuy nhiên hiếm khi xảy ra khi dùng muối magnesi đường uống. Pyridoxin thường được coi là không độc, nhưng khi dùng liều cao (như 2g/ngày hoặc hơn) kéo dài (trên 30 ngày) có thể gây các hội chứng về thần kinh cảm giác, mắt điều phối.
Cách xử trí
Ngừng dùng thuốc, bắt buộc phải thông khí nhân tạo cho đến khi đưa được muối calci vào bằng đường tĩnh mạch khi điều trị quá liều magnesi. Sau khi ngừng pyridoxin, loạn chức năng thần kinh dần dần cải thiện và theo dõi lâu dài thấy hồi phục tốt, có thể ngừng thuốc kéo dài.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Magnesilactat dihydrat
Sau khi dùng các muối magnesi thường không gặp tăng magnesi huyết, trừ trường hợp có suy thận. Sử dụng muối magnesi đường uống có thể gây kích ứng đường tiêu hó tiêu chảy.
Pyridoxin hydroclorid
Pyridoxin thường không độc. Dùng pyridoxin kéo dài với liều 10 mg/ngày được cho là an toàn, nhưng dùng pyridoxin trong thời gian dài với liều 200 mg hoặc hơn hàng ngày có thể gây bệnh về thần kinh.
Thân kinh trung ương: Đau đầu, co giật (sau khi tiêm tĩnh mạchliều cao), lơ mơ, buồn ngủ.
Nội tiết và chuyển hóa: Nhiễm acid, acid folic giảm.
Tiêu hóa: Buồn nôn và nôn.
Gan: AST tăng.
Thân kinh - cơ: Dùng liều 200 mg/ngày và dài ngày (trên 2 tháng) có thể gây viêm dây thần kinh ngoại vi nặng, tiến triển từ dáng đi không vững và tê cóng bàn chân đến tê cóng và vụng về bàn tay. Tình trạng này có thể hồi phục khi ngừng thuốc, mặc dù vẫn còn để lại ít nhiều đi chứng.
Khác: Phản ứng dị ứng.