CHI TIẾT SẢN PHẨM
MONTE-H10
Công ty đăng ký | Hetero Labs Limited - ẤN ĐỘ |
Số đăng ký | VN-18904-15 |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách đóng gói | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Hạn sử dụng | 36 tháng |
1 Thành phần
Thành phần của thuốc Monte-H10
- Montelukast (tương đương 14 mg Montelukast natri): 10mg.
- Tá dược vừa đủ 1 viên.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
2 Tác dụng - Chỉ định của thuốc Monte-H10
2.1 Monte-H10 là thuốc gì? Tác dụng của thuốc Monte-H10
2.1.1 Dược lực học
Montelukast là một chất đối kháng thụ thể leukotriene có tính chọn lọc cao, liên kết với ái lực cao với thụ thể cysteinyl leukotriene đối với leukotrienes D4 và E4.
Các leukotriene này được bài tiết bởi các tế bào khác nhau, chẳng hạn như tế bào mast, và tham gia vào quá trình viêm có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng hen suyễn và viêm mũi dị ứng.
Khi gắn kết với các thụ thể leukotriene, montelukast ức chế các tác dụng sinh lý của leukotriene (chẳng hạn như phù nề đường thở, co cơ trơn và suy giảm hoạt động bình thường của tế bào) mà không biểu hiện bất kỳ hoạt tính chủ vận nào.
2.1.2 Dược động học
Hấp thu: Montelukast được hấp thu nhanh sau khi dùng uống, nồng độ đỉnh huyết tương trung bình (Cmax) đạt được 3 giờ (Tmax) sau khi uống ởliều 10mg người lớn khi đói. Sinh khả dụng đường uống trung bình là 64%. Sinh khả khả dụng uống và nồng độ đỉnh huyết tương không bị ảnh hưởng bởi bữa ăn tiêu chuẩn.
Đối với viên nén có thể nhai 5mg, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được vào 2 giờ sau khi uống ở người lớn trong trạng thái đói. Sinh khả dụng uống trung bình là 73% và giảm xuống còn 63% khi dùng vào bữa ăn tiêu chuẩn.
Phân bố: Montelukast gắn kết 99% phân tử với protein huyết tương. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định của montelukast đạt mức trung bình 8-11 lít. Thuốc phân bố tối thiểu qua hàng rào máu-não và rất thấp ở tất cả các mô khác.
Chuyển hóa: Montelukast được chuyển hóa phần lớn khi quan gan. Trong các nghiên cứu với các liều điều trị, không phát hiện được nồng độ trong huyết tương của các chất chuyển hóa của montelukast ở trạng thái ổn định ở người lớn và trẻ em.
Quá trình chuyển hóa thuốc chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi các cytochrom P450 3A4, 2A6 và 2C9 . Dựa trên các kết quả nghiên cứu in vitro khác trên tiểu thể gan người, các nồng độ điều trị trong huyết tương của montelukast không ức chế các cytochrom P450 3A4, 2C9,1A2, 2A6, 2C19 hoặc 2D6. Các chất chuyển hóa đóng góp rất ít vào hiệu quả điều trị của montelukast.
Thải trừ: Hệ số thanh thải huyết tương của montelukast đạt mức trung bình 45 ml/phút ở người lớn khỏe mạnh. Sau một liều uống montelukast đánh dấu phóng xạ, 86% hoạt tính phóng xạ đã được thu hồi trong lượng phân thu gom trong 5 ngày và dưới 0,2% được thu hồi trong nước tiểu. Kết hợp với sự ước tính về sinh khả dụng uống của montelukast, điều này cho thấy montelukast và các chất chuyển hóa được bài tiết hầu như riêng biệt qua mật.
2.2 Chỉ định thuốc Monte-H10
Thuốc Monte-H10 được chỉ định trong:
- Điều trị hỗ trợ bệnh hen mạn tính ở những bệnh nhân mắc bệnh hen ở mức độ vừa và nhẹ, mà những bệnh nhân này không đáp ứng tốt với liệu pháp điều trị bằng thuốc corticosteroids dạng hít xông và chỉ định điều trị cho bệnh nhân mà chất chủ vận β tác dụng nhanh khi cần thiết không cho đáp ứng tốt với liệu pháp điều trị bệnh hen.
- Giảm triệu chứng ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng theo mùa.
- Dự phòng triệu chứng hẹp đường dẫn khí do vận động gắng sức.
Lưu ý:
Viên 4mg: Dùng cho bệnh nhân từ 2-5 tuổi.
Viên 5mg: Dùng cho bệnh nhân từ 6-14 tuổi.
Viên 10mg: Dùng cho bệnh nhân ≥ 15 tuổi.
3 Liều dùng - Cách dùng thuốc Monte-H10
3.1 Liều dùng thuốc Monte-H10
Trẻ ≥ 15 tuổi và người lớn: 1 viên 10mg/ngày.
3.2 Cách dùng thuốc Monte-H10 hiệu quả
Với bệnh nhân hen suyễn: Nên sử dụng thuốc vào buổi tối.
Với bệnh nhân viêm mũi dị ứng: Thời điểm uống thuốc tùy thuộc vào nhu cầu của người bệnh.
Với bệnh nhân hen suyễn kèm theo viêm mũi dị ứng: Uống 1 lần vào buổi tối.
Nên tiếp tục dùng thuốc dù cơn hen đã được kiểm soát & trong các giai đoạn hen nặng hơn.
Trong điều trị dự phòng: cần đánh giá kết quả sau 2-4 tuần điều trị, nếu thuốc không đáp ứng thỏa đáng, cân nhắc phương án điều trị bổ sung hoặc phương án điều trị khác.
Trong điều trị bổ sung: Không nên thay thế đột ngột corticosteroid dạng hít bằng Bloktiene.
4 Chống chỉ định
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của Monte-H10.