CHI TIẾT SẢN PHẨM
Thuốc tiêm Nelcin 100mg/2ml Vinphaco điều trị nhiễm khuẩn nặng (10 ống x 2ml)
Dạng bào chế | Thuốc tiêm |
Quy cách | Hộp 2 Vỉ x 5 Ống x 2ml/ống |
Thành phần | |
Chỉ định | Nhiễm trùng tiết niệu, Nhiễm trùng da và mô mềm, Lậu, Nhiễm trùng huyết |
Chống chỉ định | Nhược cơ, Parkinson |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC - VINPHACO |
Số đăng ký | VD-20891-14 |
Thành phần của Thuốc tiêm Nelcin 100mg/2ml
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Netilmicin | 100 |
Công dụng của Thuốc tiêm Nelcin 100mg/2ml
Chỉ định
Thuốc Nelcin 100mg được chỉ định trong các trường hợp sau:
Điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn gram âm bao gồm cả vi khuẩn đã kháng gentamicin và tobramycin, amikacin, kanamycin:
- Nhiễm khuẩn đường mật.
- Nhiễm khuẩn xương và khớp.
- Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương.
- Nhiễm khuẩn ổ bụng.
- Viêm phổi do các vi khuẩn Gram - âm.
- Nhiễm khuẩn máu.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm (bao gồm cả nhiễm trùng vết bỏng).
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu hay tái phát và có biến chứng, nhiễm trùng lậu cấp tính.
- Netilmicin có thể phối hợp với penicillin hoặc cephalosporin nhưng phải tiêm riêng.
Dược lực học
Netilmicin là một aminoglycosid bán tổng hợp, có tác dụng diệt khuẩn nhanh, phổ kháng khuẩn tương tự gentamicin sulfat, nhưng có thể ít gây độc cho tai và thận hơn ở người cần phải điều trị lâu trên 10 ngày. Hiệu quả diệt khuẩn của aminoglycosid càng lớn khi nồng độ kháng sinh càng cao.
Do có hiệu quả hậu kháng sinh nên hoạt tính diệt khuẩn vẫn còn duy trì sau khi nồng độ trong huyết tương đã giảm xuống dưới MIC (nồng độ ức chế tối thiểu); khoảng thời gian có hiệu quả này phụ thuộc nồng độ. Đó là đặc tính giải thích cho liệu pháp tổng liều aminoglycosid đưa 1 lần trong ngày.
Cơ chế tác dụng: Aminoglycosid ức chế sinh tổng hợp protein của vi khuẩn do cố định vào receptor đặc hiệu trên tiểu đơn vị 30S ribosome dẫn đến dịch mã sai. Do dịch mã sai, vi khuẩn không tổng hợp được protein hoặc tổng hợp ra những protein không có chức năng sinh học làm cho vi khuẩn chết.
Phổ tác dụng tương tự gentamicin: Có tác dụng với hầu hết các Enterobacteriaceae và các vi khuẩn Gram - âm ưa khí bao gồm E. coli, Proteus mirabilis, Proteus indole dương tính, Citrobacter, Enterobacter, Klebsiella, Providencia và Serratia spp.; các chủng Acinetobacter và Pseudomonas còn nhạy cảm. Thuốc có tác dụng tốt với một số vi khuẩn Gram - dương, không có hoạt tính chống vi khuẩn kỵ khí. Thuốc có tác dụng cả với tụ cầu sinh ra penicillinase kể cả các chủng kháng methicillin.
Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của netilmicin đối với hầu hết các chủng vi khuẩn nhạy cảm là 0,25 - 2 microgam/ml; nhưng những vi khuẩn có MIC < 8 microgam/ml được coi là nhạy cảm. Netilmicin bền vững với nhiều enzym của vi khuẩn làm bất hoạt aminoglycosid, vì vậy thuốc vẫn có tác dụng với một số chủng kháng gentamicin hoặc tobramycin, nhưng kém hơn amikacin.
Tỷ lệ vi khuẩn Gram - âm kháng netilmicin khoảng 5 - 20%. Một số vi khuẩn đã kháng netilmicin như Providencia stuartii, Serratia marcescens, Acinetobacter baumannii. Có khoảng 73% chủng Pseudomonas đã kháng netilmicin.
Dược động học
Sau khi tiêm bắp liều netilmicin 2 mg/kg, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 0,5 - 1 giờ là 7 microgam/ml, cũng đạt nồng độ tương tự như sau khi truyền tĩnh mạch cùng liều gấp 2 - 3 lần so với truyền tĩnh mạch chậm cùng liều.
Người bệnh bị sốt hoặc thiếu máu có nồng độ netilmicin huyết tương thấp hơn so với những người bệnh không sốt hoặc không thiếu máu do thời gian bán thải của thuốc ngắn hơn tuy nhiên những trường hợp này không cần hiệu chỉnh liều. Ở người bị bỏng nặng nếu cho 1 liều, nồng độ thuốc trong huyết tương có thể thấp hơn dự kiến do đó cần định lượng nồng độ thuốc trong huyết tương để điều chỉnh liều.
Thuốc được phân bố ở dịch ngoại bào: Huyết tương, dịch màng bụng, dịch màng tim, dịch màng phổi; dịch viêm ổ áp xe, hoạt dịch. Nồng độ thuốc thấp trong mật, sữa, dịch tiết phế quản, đờm, dịch não tuỷ.
Thuốc không vượt qua hàng rào máu - não ở liều điều trị thông thường dành cho người lớn, một lượng nhỏ thuốc qua được màng não khi màng não bị viêm. Nồng độ thuốc trong dịch não tuỷ ở trẻ sơ sinh cao hơn ở người lớn. Netilmicin cũng được phân bố ở các mô trong cơ thể; nồng độ cao trong gan, phổi và đặc biệt thận, nhưng thấp trong cơ, mỡ và xương. Cũng giống như các aminoglycosid khác, netilmicin gắn với protein huyết tương ở tỷ lệ thấp (0 - 10%).
Thời gian bán thải của netilmicin là 2 - 2,5 giờ. Thuốc bài tiết qua thận dưới dạng chất không chuyển hoá bằng cơ chế lọc qua cầu thận. Khoảng 80% liều đưa vào được thải trừ qua nước tiểu trong vòng 24 giờ. Ở người suy thận, thời gian bán thải kéo dài tuỳ thuộc mức độ suy thận, có thể tới 100 giờ.
Cách dùng Thuốc tiêm Nelcin 100mg/2ml
Cách dùng
Thuốc Nelcin 100mg thường dùng tiêm bắp. Có thể tiêm tĩnh mạch chậm trong 3 - 5 phút hoặc truyền tĩnh mạch trong vòng 30 phút đến 2 giờ, pha trong 50 - 200ml dịch truyền. Không tiêm dưới da vì nguy cơ hoại tử da.
Liều dùng
Netilmicin được dùng dưới dạng muối sulfat, nhưng liều được biểu thị dưới dạng base. Liều người lớn: 4 - 6 mg/kg/ngày x 1 lần/ngày hoặc 2 - 3 lần/ngày.
Nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng: Có thể dùng 7,5 mg/kg/ngày x 3 lần/ ngày. Ngay khi có biểu hiện lâm sàng, phải đưa liều trở lại 6 mg/kg/ngày hoặc thấp hơn, thường là sau 48 giờ.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Liều duy nhất 150 mg/ngày x 5 ngày hoặc 3 - 4 mg/kg/ngày x 2 lần/ngày.
Thời gian điều trị netilmicin thường từ 7 - 14 ngày.
Trẻ em
Trẻ đẻ non và trẻ sơ sinh dưới 6 tuần tuổi: 6mg/kg/ngày x 2 lần/ngày.
Trẻ từ 6 tuần tuổi trở lên và trẻ lớn: 5,5 – 8 mg/kg/ngày x 2-3 lần/ngày.
Giám sát nồng độ thuốc điều trị: Netilmicin là thuốc có phạm vi điều trị hẹp. Cần theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh ở người đã dùng thuốc đặc biệt ở trẻ mới sinh, người cao tuổi, người suy thận hoặc điều trị kéo dài. Nồng độ netilmicin trong huyết thanh ở phạm vi điều trị là 6 - 12 microgam/ml, nếu nồng độ đỉnh (15 - 30 phút sau khi tiêm) lớn hơn 16 microgam/ml hoặc nồng độ đáy (trước khi đưa liều tiếp theo) lớn hơn 2 microgam/ml trong thời gian dài sẽ có nguy cơ độc tính cao, cần hiệu chỉnh liều để đạt nồng độ điều trị.
Liều dùng với suy thận: Cần phải điều chỉnh liều và kiểm tra đều đặn chức năng thận, ốc tai - tiền đình và nếu có thể đo nồng độ thuốc trong huyết thanh.
Điều chỉnh liều theo trị số creatinin huyết thanh: Có thể chọn 1 trong 2 cách sau:
Cách 1: Giữ nguyên liều 2 mg/kg và kéo dài khoảng cách các lần tiêm. Khoảng cách (theo giờ) giữa 2 lần tiêm = 0,09 x giá trị của creatinin huyết thanh (µmol/lít).
Cách 2: Giữ nguyên khoảng cách tiêm là 8 giờ nhưng giảm liều. Sau khi tiêm một liều nạp 2 mg/kg, cứ sau mỗi 8 giờ tiêm một liều đã điều chỉnh.
Liều điều chỉnh = Liều nạp/(0,0113 x giá trị creatinin huyết thanh (µmol/lít).
Điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin: Tiêm một liều khởi đầu 2 mg/kg. Sau đó, cứ 8 giờ một lần, tiêm các liều được tính theo công thức như sau:
2 mg/kg x (giá trị độ thanh thải creatinin của người bệnh/giá trị bình thường của độ thanh thải creatinine (100)).
Trường hợp người bệnh thẩm tách máu định kỳ: Tiêm tĩnh mạch chậm liều 2 mg/kg vào cuối mỗi buổi thẩm tách máu.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu nên điều trị quá liều chỉ là điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Phương pháp điều trị quá liều netilmicin được khuyến cáo như sau:
- Chạy thận nhân tạo hoặc lọc màng bụng để loại thuốc ra khỏi máu với người bệnh suy thận.
- Dùng thuốc kháng cholinesterase, các muối calci, hoặc hô hấp nhân tạo để điều trị tình trạng yếu hoặc liệt cơ hô hấp do thuốc làm ức chế thần kinh cơ kéo dài.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn (ADR) khi dùng Nelcin 100mg mà bạn có thể gặp:
Thường gặp, ADR > 1/100
- Độc với thận (có thể suy thận cấp), đái nhiều hoặc đái ít, khát nước.
- Độc thần kinh: Co thắt cơ, co giật.
- Độc ốc tai tiền đình: Nghe kém, ù tai, chóng mặt, hoa mắt, nôn, buồn nôn.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Quá mẫn: Ngứa, ban da, phù.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Ức chế thần kinh - cơ: Liệt cơ hô hấp, yếu cơ.
- Mắt: Rối loạn thị giác.
- Tuần hoàn: Hạ huyết áp.
- Huyết học: Tăng bạch cầu ái toan.
- Chuyển hóa: Tăng đường huyết, tăng kali huyết, tăng enzym transaminase.
Hướng dẫn xử trí ADR: Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi gặp phải các tác dụng phụ của thuốc để được xử trí kịp thời.