CHI TIẾT SẢN PHẨM
Thuốc nhỏ mắt Top-Pirex Nam Hà hỗ trợ điều trị nhiễm trùng bên ngoài nhãn cầu (5ml)
Dạng bào chế | Dung dịch |
Quy cách | Lọ x 5ml |
Thành phần | |
Chỉ định | Viêm tắc tuyến lệ, Viêm bờ mi, Viêm giác mạc |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Nhà sản xuất | Nam Hà |
Số đăng ký | VD-24078-16 |
Thành phần của Thuốc nhỏ mắt Top-Pirex
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Tobramycin | 15mg |
Công dụng của Thuốc nhỏ mắt Top-Pirex
Chỉ định
Thuốc Top-Pirex được chỉ định dùng để điều trị tại chỗ trong nhiễm trùng bên ngoài nhãn cầu và các phần phụ của mắt do các vi khuẩn nhạy cảm: Viêm mi mắt, viêm kết mạc, viêm túi lệ, viêm giác mạc.
Dược lực học
Tobramycin là kháng sinh thuộc nhóm aminoglycoside có tác dụng diệt khuẩn trên cơ chế ức chế sự tổng hợp protein ở các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn không thuận nghịch với các tiểu đơn vị 30S của ribosom.
Phổ tác dụng của Tobramycin là các vi khuẩn Gram âm hiếu khí, tụ cầu, kể cả các chủng tạo ra penicillinase và kháng methicilin, và một số vi khuẩn Gram dương hiếu khí. Ở Việt Nam, Tobramycin có tác dụng tốt với Salmonella typhi, shigella flexneri, Proteus spp. Một số các vi khuẩn đã tăng đề kháng với Tobramycin gồm: E.coli, Enterobacter, Pseudomonas aeruginosa. Có sự kháng chéo giữa Tobramycin và Gentamycin nhưng có khoảng 10% các chủng kháng Gentamycin còn nhạy cảm với Tobramycin.
Tobramycin thường được dùng dưới dạng sulfat. Thuốc không hấp thu qua đường uống nên thường được tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Ngoài ra, Tobramycin còn được dùng dưới dạng thuốc nước hay thuốc mỡ tra mắt 0,3% cho những bệnh nhiễm khuẩn ở mắt.
Thuốc ít gắn với protein huyết tương, khuếch tán chủ yếu vào các dịch ngoại bào và khuếch tán dễ dàng vào dịch tai trong. Nửa đời của thuốc trong huyết thanh ở người bình thường là 2-3 giờ, và có tới 93% liều được đào thải ra nước tiểu trong vòng 24 giờ dưới dạng không biến đổi.
Dược động học
Khi nhỏ mắt dung dịch Top-pirex, sự phơi nhiễm toàn thân rất thấp. Không thể đo lường được nồng độ tobramycin trong huyết tương của 9 trong số 12 người nhỏ mỗi lần một giọt x 4 lần/ngày trong 2 ngày liên tiếp. Nồng độ cao nhất đo được 0,25 mcg/ml, nhỏ hơn 8 lần so với nồng độ 2 mcg/ml, nồng độ đã biết là dưới ngưỡng nguy cơ gây độc với thận.
Tobramycin được thải trừ nhanh và nhiều qua nước tiểu nhờ lọc ở cầu thận, chủ yếu dưới dạng thuốc không đổi. Thời gian bán thải huyết tương khoảng 2 giờ và độ thanh thải 0,04 l/h/kg, thể tích phân bố khoảng 0,26 l/kg
Cách dùng Thuốc nhỏ mắt Top-Pirex
Cách dùng
Dùng nhỏ mắt.
Liều dùng
Dùng theo chỉ định của thầy thuốc
Đối với nhiễm khuẩn nhẹ và vừa: Nhỏ một giọt vào mắt bị bệnh, 4 giờ 1 lần.
Trong các nhiễm khuẩn nặng: Nhỏ một giọt vào mắt bị bệnh, mỗi giờ 1 lần cho đến khi cải thiện, sau đó giảm liều dần trước khi ngừng thuốc.
Khi dùng Top – Pirex, nên theo dõi đáp ứng của vi khuẩn đối với liệu pháp kháng sinh tại chỗ một cách thích đáng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong trường hợp quá liều, gọi ngay cho bác sĩ, hoặc nếu bệnh nhân có dấu hiệu quá liều như suy hô hấp hãy gọi trung tâm cấp cứu 115.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Top-Pirex bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Cũng như khi dùng các kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid có tác dụng tại chỗ khác, tác dụng không mong muốn thường gặp nhất khi dùng Tobramycin 0,3% chủ yếu là nhiễm độc và quá mẫn ở mắt, bao gồm ngứa và sưng mi mắt, sung huyết kết mạc. Khi dùng đồng thời Tobramycin nhỏ mắt với các kháng sinh toàn thân khác thuộc nhóm aminoglycosid, nên chú ý theo dõi nồng độ huyết thanh toàn phần.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc nhỏ mắt, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.