CHI TIẾT SẢN PHẨM
1. Thành phần của Methorphan
Dextromethorphan hydrobromid 15mg
Chlorpheniramin maleat 4mg
Guaiphenesin 100mg
Tá dược (Lactose, Tinh bột, Avicel, Sodium starch glycolat, Aerosil, Magnesi stearat, Talc, HPMC, PEG 6000, Titan dioxyd, màu FD&C green N0 3, màu quinolein lake) vừa đủ 1 viên
2. Công dụng của Methorphan
- Ho có đờm trong viêm phổi, viêm phế quản, ho do hút thuốc lá quá nhiều
3. Liều lượng và cách dùng của Methorphan
4. Chống chỉ định khi dùng Methorphan
- Người bệnh đang cơn hen cấp
- Người bệnh có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt
- Glocom góc hẹp
- Tắc cổ bàng quang
- Loét dạ dày chit, tắc môn vị tá tràng
- Người bệnh đang điều trị các thuốc ức chế MAO
- Người cho con bú, trẻ sơ sinh, và trẻ đẻ thiếu tháng
5. Thận trọng khi dùng Methorphan
- Clorpheniramin có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu tiện do tác dụng phụ chống tiết acetylcholin của thuốc, đặc biệt ở người bị phì đại tuyến tiền liệt, tắc đường niệu, tắc môn vị tá tràng và làm trầm trọng thêm ở người bệnh nhược cơ.
-Tác dụng an thần của Clorpheniramin tăng lên khi uống rượu và khi dùng đồng thời với các thuốc an thần khác.
- Người bệnh có nguy cơ biến chứng đường hô hấp hoặc đang bị suy giảm hô hấp và ngừng thở.
- Có nguy cơ sâu răng ở những người bệnh điều trị thời gian dài, do tác dụng chống tiết acetylcholin, gây khô miệng.
- Tránh dùng cho người bệnh bị tăng nhãn áp như bị Glocom.
- Người bệnh bị ho có quá nhiều đờm và ho mạn tính ở người hút thuốc, hen hoặc tràn khí Dùng Dextromethorphan có liên quan đến giải phóng Histamin và nên thận trọng với trẻ em bị dị ứng.
- Lạm dụng và phụ thuộc Dextromethorphan có thể xảy ra (tuy hiếm), đặc biệt do dùng liều cao kéo dài
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Không dùng cho phụ nữ đang cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
không nên lái xe, vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Dùng đồng thời với Ethanol, các thuốc ức chế thần kinh trung ương hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể tăng cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương.
- Quinidin ức chế cytochrom P4502D6 có thể làm giảm chuyển hóa dextromethorphan ở gan, làm tăng nồng độ chất này trong huyết thanh làm tăng tác dụng không mong muốn của dextromethorphan.
- Thuốc ho Methorphan có chứa Chlorpheniramin gây ức chế chuyển hóa phenytoin, có thể dẫn tới ngộ độc phenytoin.
- Thuốc có thành phần guaifenesin có thể cho kết quả dương tính giả ở xét nghiệm đo acid vanilylmandelic trong nước tiểu. Cần ngừng dùng guaifenesin 48h trước khi lấy mẫu nước tiểu để làm xét nghiệm này.
10. Dược lý
- Dextromethorphan hydrobromid: có tác dụng trị ho do có tác dụng lên trung tâm ho ở hành não, có tác dụng tương đương với Codein nhưng không gây nghiện, ít gây tác dụng phụ ở đường tiêu hóa hơn, hiệu quả tác dụng kéo dài hơn (6 - 8 giờ/ 1 liều uống một lần)
- Guaiphenesin (hay Glyceryl Guaiacolate): có tác dụng làm loãng sự nhày dính của đờm và các dịch tiết khác của phế quản khiến việc tống xuất chúng được dễ dàng hơn, thuận lợi cho việc rút ngắn điều trị ho. Đồng thời làm dịu đường hô hấp đang bị kích ứng.
- Chlopheniramin maleat: là một chất kháng histamin có tác dụng chống ho nguồn gốc dị ứng do tác động lên thụ thê H1 ngoại biên.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: liều tối đa 120 mg/24 giờ. Triệu chứng quá liều : Buồn nôn, nôn, an thần, buồn ngủ, nhìn mờ, rung giật nhãn cầu, bí tiểu tiện, trạng thái tê mê, ảo giác, mất điều hòa, suy hô hấp, co giật. Điều trị: Hỗ trợ, dùng naloxon (tác dụng đối kháng opiat) liều 2 mg tiêm tĩnh mạch, cho dùng nhắc lại nếu cần tới tổng liều 10 mg.
Quá liều Chlorpheniramin:
Những triệu chứng và dấu hiệu quá liều bao gồm an thần, kích thích nghịch thường hệ TKTW, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng chống tiết acetylcholin, phản ứng loạn trương lực và trụy tim mạch, loạn nhịp. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống, cần chú ý đặc biệt đến chức năng gan, thận, hô hấp, tim và cân bằng nước, điện giải. Rửa dạ dày hoặc gây nôn bằng siro ipecacuanha. Sau đó, cho dùng than hoạt và thuốc tây để hạn chế hấp thu. Khi gặp hạ huyết áp và loạn nhịp, cần được điều trị tích cực. Có thể điều trị co giật bằng tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin. Có thể phải truyền máu trong những ca nặng.