CHI TIẾT SẢN PHẨM
Thành phần
Mỗi viên nén chứa
Dược chất: Captopril 25mg
Tá dược: Lactose anhydrous, microcrystalline cellulose, croscarmellose sodium, glycerol dibehenate, disodium edetate, colloidal silicon dioxide.
Công dụng (Chỉ định)
Tăng huyết áp: Kiểm soát bệnh tăm huyết áp từ nhẹ đến trung bình. Trong trường hợp tăng huyết áp nặng, nên sử dụng captopril khi các liệu pháp điều trị chuẩn không hiệu quả hoặc không thích hợp.
Suy tim sung huyết: Captopril được chỉ định trong điều trị suy tim sung huyết. Thuốc nên được sử dụng đồng thời với thuốc lợitiểu và khi thích hợp, có thể dùng đồng thời với digoxin và thuốc chẹn beta.
Những bệnh nhân điều trị với liều captopril trên 100 mg/ngày có hoặc không phối hợp với thuốc lợi tiểu, bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng hoặc suy tim sung huyết nặng cần sử dụng captopril dưới sự giám sát của bác sĩ.
Nhồi máu cơ tim:
- Điều trị ngắn hạn (4 tuần): Captopril được chỉ định ở những bệnh nhân đã ổn định lâm sàng trong vòng 24 giờ đầu sau cơn nhồi máu.
- Điều trị lâu dài để ngăn ngừa suy tim có triệu chứng: Captopril được chỉ định ở những bệnh nhân đã ổn định lâm sàng có rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng (phân suất tống máu ≤ 40%) sau nhồi máu cơ tim để cải thiện khả năng sống, trì hoãn khởi phát suy tim có triệu chứng, giảm nhập viện do suy tim, giảm tái phát nhồi máu cơ tim và thủ thuật tái thông mạch vành.
Trước khi bắt đầu điều trị, chức năng tim nên được kiểm tra bằng xạ tâm thất ký hoặc siêu âm tim.
Bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường type I: Captopril được chỉ định ở bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc insulin để điều trị bệnh thận đái tháo đường kèm macro protein niệu (microalbumin niệu > 30 mg/ngày). Captopril có thể ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh thận và giảm các biến cố lâm sàng liên quan như thẩm tách máu, ghép thận và tử vong.
Captopril có thể được sử dụng đơn trị hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Cách dùng - Liều dùng
Người lớn
Tăng huyết áp: Nên dùng captopril với liều thấp nhất cho hiệu quả điều trị và hiệu chỉnh liều theo từng đối tượng bệnh nhân. Liều khởi đầu khuyến cáo là 25 - 50 mg/ngày chia làm 2 lần. Liều có thể được tăng dần, trong thời gian ít nhất là 2 tuần, đến liều 100 - 150 mg/ngày chia làm 2 lần, để đạt được huyết áp mục tiêu. Captopril có thể được sử dụng đơn trị hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Chế độ dùng thuốc 1 lần/ngày có thể phù hợp khi dùng đồng thời với một thuốc điều trị tăng huyết áp khác như lợi tiểu thiazide, ở những bệnh nhân có hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAs) hoạt động mạnh (giảm thể tích máu, tăng huyết áp do hẹp động mạch thận, suy tim mất bù), liều khởi đầu khuyến cáo là liều đơn 6.25mg hoặc 12,5mg dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ. Sau đó, có thể tăng lên 2 lần/ngày. Liều có thể tăng lên 50mg x 1 - 2 lần/ngày và khi cần có thể lên đến 100mg x 1 - 2 lần/ngày.
Suy tim sung huyết: Liệụ pháp điều trị với captopril nên được bắt đầu dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ. Liều khởi đầu thông thường là 6,25 - 42,5mg x 2 - 3 lần/ngày. Hiệu chỉnh dần đến liều duy trì (75 - 150 mg/ngày) tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân, tình trạng lâm sàng và khả năng dung nạp thuốc, tối đa 150 mg/ngày. Liều dùng nên được tăng dần, trong thời gian ít nhất là 2 tuần để đánh giá đáp ứng của bệnh nhân.
Nhồi máu cơ tim:
- Điều trị ngắn hạn: Điều trị với captopril nên được bắt đầu trong bệnh viện càng sớm càng tốt sau khi bệnh nhân có các dấu hiệu và/hoặc triệu chứng cho thấy huyết động ổn định. Nên bắt đầu với liều thử nghiệm là 6,25mg, tiếp theo là liều 12,5mg sau 2 giờ, và liều 25mg sau 12 giờ. Những ngày tiếp theo, nên dùng captopril với liều 100 mg/ngày chia làm 2 lần, trong 4 tuần, nếu không có các phản ứng huyết động bất lợi xảy ra. Sau 4 tuần điều trị, cần đánh giá lại tình trạng của bệnh nhân trước khi quyết định điều trị giai đoạn sau nhồi máu cơ tim.
- Điều trị dài hạn: Nếu không bắt đầu điều trị với captopril trong vòng 24 giờ đầu sau cơn nhồi máu cơ tim cấp, nên bắt đầu điềutrị vào trong khoảng từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 16 sau cơn nhồi máu, khi đã đạt những điều kiện cần thiết (huyết động ổn định và kiểm soát được thiếu máu cục bộ). Nên bắt đầu điều trị tại bệnh viện, dưới sự giám sát chặt chẽ (đặc biệt là theo dõi huyết áp) cho đến khi đạt đến liều 75mg. Khuyến cáo bắt đầu điều trị với liều thấp, đặc biệt khi bệnh nhân có huyết áp bình thường hoặc huyết áp thấp khi bắt dầu điều trị. Nên bắt đầu điều trị với liều 6,25mg tiếp theo tăng lên 12,5mg x 3 lần/ngày trong 2 ngày và sau đó 25mg x 3 lần/ngày nếu không xuất hiện những phản ứng huyết động bất lợi. Liều khuyến cáo để bảo vệ tim hiệu quả trong quá trình điều trị lâu dài là 75 - 150 mg/ngày chia làm 2 - 3 lần. Trong trường hợp hạ huyết áp có triệu chứng, như trong suy tim, có thể giảm liều thuốc lợi tiểu và/hoặc thuốc giãn mạch đồng thời khác để đạt được liều captopril ổn định. Khi cần thiết, nên điều chỉnh liều captopril phù hợp với đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân. Captopril có thể được sử dụng kết hợp với các phương pháp điều trị khác cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim như thuốc tan huyết khối, thuốc chẹn beta và acid acetylsalicylic.
- Bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường type 1: Liều khuyến cáo là 75- 100 mg/ngày. Captopril có thể được dùng phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác như thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế trung tâm hoặc thuốc giãn mạch nếu đơn trị với captopril không hiệu quả.
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận
Do captopril được bài tiết chủ yếu qua thận, nên giảm liều hoặc tăng thời gian giãn cách giữa các lần uống ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Khi cần thiết dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu, thuốc lợi tiểu quai (ví dụ furosermide) được ưu tiên ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng, ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận, liều dùng được khuyến cáo như sau để tránh tích lũy captopril:
Độ thanh thải creatinine | Liều khởi đầu | Liều tối đa |
>40 | 25 - 50 | 150 |
21-40 | 25 | 100 |
10-20 | 12,5 | 75 |
< 10 | 6,25 | 37,5 |
Người cao tuổi
Tương tự các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, nên bắt đầu điều trị một cách cân nhắc với liều khởi đầu thấp (6,25mg x 2 lần/ngày) ở những bệnh nhân cao tuổi, là đối tượng có thể suy giảm chức năng thận và suy giảm chức năng các cơ quan khác. Liều dùng nên được hiệu chỉnh theo đáp ứng huyết áp ở bệnh nhân và giữ ở mức thấp nhất có thể để đạt được hiệu quả phù hợp.
Trẻ em và thanh thiếu niên
Tính hiệu quả và an toàn của captopril chưa được thiết lập đầy đủ. Chỉ định captopril ở trẻ em và thanh thiếu niên nên được bắt đầu dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ.
Nên bắt đầu điều trị với liều 0,3 mg/kg trọng lượng cơ thể. Ở những bệnh nhân cần điều trị đặc biệt (trẻ em rối loạn chức năng thận, trẻ sinh non, trẻ mới sinh và trẻ sơ sinh, do chức năng thận ở những đối tượng này không giống với trẻ lớn hơn và người trưởng thành), nên bắt đầu với liều 0,15 mg/kg. Thông thường, captopril được dùng ở trẻ em 3 lần/ngày, nhưng liều lượng và số lần dùng có thể điều chỉnh riêng theo đáp ứng của từng bệnh nhân.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với captopril và các thuốc ức chế men chuyển khác, hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Tiền sử phù mạch do điều trị với thuốc ức chế men chuyển.
- Phù mạch do di truyền hoặc vô căn.
- Phụ nữ trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kỳ.
- Chống chỉ định dùng đồng thời captopril với các sản phẩm chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy giảm chức năng thận (GFR < 60 ml/phút/1,73m2).
Công ty Cổ Phần Pymepharco
Số đăng ký: VD-35366-21