Trang chủ
Hotline bán hàng 24/7: 0919 5050 75

2844. ERILCAR 10 (TĐSH với Renitec) (Enalapril maleat 10mg; Hộp 30 viên nén, thùng 378h) Pymepharco

Giá bán:
5.0
  • 1,400đ/viên
LIÊN HỆ MUA HÀNG
THÔNG TIN SẢN PHẨM
  • Tình trạng HH Còn hàng
  • Đơn vị tính Hộp
LIÊN HỆ
  • Mobile: 0919 5050 75
  • Địa Chỉ:
  • Email: thuocchuan2023@gmail.com
CHI TIẾT SẢN PHẨM

Thành phần: Enalapril maleat 10mg

Tá dược: Lactose anhydrous, sucrose, magnesi stearat.

Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)

- Tăng huyết áp: Enalapril được dùng để điều trị tăng huyết áp từ nhẹ đến nặng. Thuốc được dùng đơn độc hoặc kết hợp với thuốc chống tăng huyết áp khác.

- Suy tim sung huyết: Enalapril thường được dùng kết hợp với glycosid tim, thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế thụ thể beta để điều trị suy tim sung huyết có triệu chứng.

- Dự phòng các cơn thiếu máu mạch vành và những triệu chứng suy tim ở bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái.

- Bệnh do đái tháo đường (tăng hoặc không tăng huyết áp).

- Suy thận tuần tiến mạn.

Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)

- Quá mẫn với thành phần của thuốc.

- Phù mạch khi mới bắt đầu điều trị như các chất ức chế ACE nói chung.

- Hẹp động mạch thận hai bên thận hẹp động mạch thận ở người chỉ có một thận.

- Hẹp van động mạch chủ và bệnh cơ tim tắc nghẽn nặng.

- Hạ huyết áp có trước.

Liều dùng

* Cách dùng:

Enalapril có thể dùng trước hoặc sau bữa ăn, thức ăn không làm thay đổi sinh khả dụng của thuốc. 

* Liều dùng: Liều enlapril maleat phải được điều chỉnh theo dung nạp và đáp ứng của người bệnh. Dùng 1 đến 2 liều mỗi ngày. Khi bắt đầu dùng enalapril, phải chú ý đến nguy cơ hạ huyết áp. Nếu người bệnh đang dùng thuốc lợi tiểu, nên ngừng thuốc lợi tiểu, nếu có thể 2 - 3 ngày trước khi cho enalapril. Nếu huyết áp không được kiểm soát tốt bằng thuốc ức chế ACE đơn độc, có thể cho lại thuốc lợi tiểu một cách thận trọng. Nếu không thể ngừng được thuốc lợi tiểu ở người bắt đầu dùng thuốc ức chế ACE, cho uống một liều 2,5mg enalapril ở người lớn để xác định mực độ tác dụng hạ huyết áp trong ít nhất 2 giờ và cho tới khi huyết áp ổn định trong ít nhất 1 giờ nữa.

Tăng huyết áp: Chưa dùng thuốc lợi tiểu.

- Người lớn: liều thông thường đầu tiên: 2,5mg/ ngày.

- Trẻ em 1 tháng đến 16 tuổi: 0,08mg/ kg/ ngày, tối đa 5mg.

- Điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng nhu của người bệnh. Nếu đáp ứng huyết áp không đủ vào cuối khoảng thời gian giữa hai liều khi uống ngày 1 lần, có thể xem xét tăng liều hoặc chia thuốc làm 2 liều.

- Vì giảm huyết áp có thể dần dần, liều lượng enalapril thường được điều chỉnh cách nhau 2 - 4 tuần nếu cần.

- Liều duy trì thông thường ở người lớn: 10 - 40mg/ ngày, uống 1 - 2 lần/ ngày.

- Liều enalapril vượt quá 0,58mg/ kg hoặc qua 40mg chưa được nghiên cứu ở trẻ em.

- Nếu huyết áp không được kiểm soát tốt bằng enalapril đơn độc, có thể thêm một thuốc lợi tiểu.

Suy tim sung huyết: Điều trị trong bệnh viện vì nguy cơ tụt huyết áp cao.

- Liệu pháp thuốc ức chế ACE không được bắt đầu cho người hạ huyết áp có nguy cơ bị sốc do tim và đòi hỏi phải tiêm truyền thuốc co mạch; một khi tình trạng bệnh nhân ổn định, phải đánh giá lại tình trạng trước khi dùng thuốc. Người bệnh bị suy tim sung huyết nặng; kèm hoặc không kèm tổn thương thận, phải được giám sát chặt chẽ (như chức năng thận, kali huyết) trong 2 tuần đầu sử dụng liệu pháp enalapril và mỗi khi tăng liều hoặc dùng thêm thuốc lợi tiểu. Dùng liều thấp enalapril ban đầu và giảm liều thuốc lợi tiểu phối hợp có thể giảm nguy cơ hạ huyết áp ban đầu. Tuy vậy, lợi ích huyết động lâu dài của liều thấp enalapril (10-20mg/ngày) trong suy tim chưa được xác định.

- Tuy các triệu chứng của suy tim sung huyết có thể được cải thiện trong vòng 48 giờ sau khi bắt đầu dùng thuốc ức chế ACE ở một vài bệnh nhân, cải thiện này thường không rõ trong vài tuần hoặc tháng sau liệu pháp. Điều trị như vậy có thể làm giảm nguy cơ tiến triển của bệnh nhân ngay cả khi không thấy các triệu chứng cải thiện.

- Do đó, liều lượng thường được điều chỉnh tới mục đích được xác định trước rõ ràng (như ít nhất 20mg enalapril/ ngày) hoặc liều cao nhất dung nạp được, hơn là tùy theo đáp ứng, và liều thường có thể duy trì ở mức độ đó lâu dài.

- Để điều trị suy tim sung huyết có triệu chứng, enalapril thường phối hợp với một glycosid tim, một thuốc lợi tiểu và một thuốc ức chế thụ thể beta. Liều enalapril bắt đầu phải thấp, rồi điều chỉnh tăng dần lên.

- Ở người lớn suy tim, có chức năng thận và nồng độ natri huyết thanh bình thường, liều enalapril thường dùng ban đầu: 2,5mg x 1-2 lần/ ngày. Phải theo dõi hạ huyết áp.

- Liều duy trì thông thường enalapril trong suy tim sung huyết: 5-20mg/ ngày. Thường chia làm 2 lần. Liều tối đa khuyến cáo: 40mg/ ngày, thường chia làm 2 lần.

Rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng:

- Người lớn: Liều ban đầu : 2,5mg x 2 lần/ ngày. Sau đó, điều chỉnh nếu dung nạp được cho tới liều đích 20mg/ ngày, chia làm 2 lần.

0 Điều chình liều trong suy thận: 

Clcr trong khoảng 30 - 80ml/phút: 5mg/ngày, điều chỉnh lên tới tối đa 40mg.

Clcr < 30 ml/phút: 2,5mg/ngày, điều chỉnh cho tới khi kiểm soát được huyết áp.

- Suy tim kèm Na < 130 mEq/lít hoặc creatinin huyết thanh > 1,6mg/dl: Bắt đầu liều 2,5mg/ngày, tăng lên 2 lần nếu cần cho tới liều tối đa 40mg/ngày.

- Điều chỉnh liều trong suy gan:

Enalapril thủy phân thành enlaprilat có thể bị chậm, nhưng tác dụng dược lý không thay đổi. Không cần điều chỉnh liều.

CÔNG TY CỔ PHẦN PYMEPHARCO

Số đăng ký: VD-27305-17