CHI TIẾT SẢN PHẨM
AGILECOX 200
Thành phần: Mỗi viên nang cứng chứa:
Celecoxib . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 200 mg
Quy cách đóng gói:
Hộp 4 vỉ x 10 viên nang cứng.
Chỉ định:
Celecoxib được chỉ định ở người lớn để giảm triệu chứng trong điều trị viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp.
Quyết định kê toa thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (COX-2) phải dựa trên đánh giá nguy cơ theo tình trạng của từng bệnh nhân (xem phần Chống chỉ định và Cảnh báo và thận trọng).
Cách dùng, liều dùng:
Cách dùng: Thuốc dùng đường uống.
Liều 200 mg/lần, ngày uống 2 lần, có thể uống không cần chú ý đến bữa ăn; liều cao hơn (400 mg/lần, ngày uống 2 lần) phải uống vào bữa ăn (cùng với thức ăn) để cải thiện hấp thu.
Liều dùng: Thuốc dùng cho người lớn.
Vì nguy cơ tim mạch của celecoxib có thể tăng theo liều lượng và thời gian dùng thuốc, nên dùng liều hiệu quả thấp nhất trong thời gian điều trị ngắn nhất có thể. Cần đánh giá định kỳ liều dùng đáp ứng với điều trị của bệnh nhân, đặc biệt là ở bệnh nhân viêm xương khớp.
Viêm xương khớp
Liều khuyến cáo hàng ngày thông thường là 200 mg uống một lần mỗi ngày. Ở một số bệnh nhân, nếu chưa giảm nhẹ các triệu chứng, có thể tăng liều 200 mg x 2 lần/ngày. Trường hợp sau hai tuần điều trị không hiệu quả, nên xem xét lựa chọn điều trị khác.
Viêm khớp dạng thấp
Liều khuyến cáo hàng ngày ban đầu là 200 mg uống một lần mỗi ngày. Nếu cần thiết, sau đó có thể tăng liều lên đến 200 mg x 2 lần/ngày. Trường hợp sau hai tuần điều trị không hiệu quả, nên xem xét lựa chọn điều trị khác.
Viêm cột sống dính khớp
Liều khuyến cáo hàng ngày là 200 mg uống một lần mỗi ngày. Ở một số bệnh nhân, nếu chưa giảm triệu chứng, có thể tăng liều 400 mg một lần mỗi ngày hoặc 200 mg x 2 lần/ngày có thể làm tăng hiệu quả. Trường hợp sau hai tuần điều trị không hiệu quả, nên xem xét lựa chọn điều trị khác.
Liều khuyến cáo tối đa hàng ngày là 400 mg cho tất cả các chỉ định.
Đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi
Dùng như người lớn, khởi đầu nên dùng liều 200 mg mỗi ngày. Nếu cần thiết, sau đó có thể tăng lên đến 200 mg x 2 lần/ngày. Đặc biệt nên thận trọng ở người cao tuổi có trọng lượng cơ thể dưới 50 kg.
Trẻ em
Celecoxib không được chỉ định dùng cho trẻ em.
Những người chuyển hóa kém qua CYP2C9
Những bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ chuyển hóa kém qua CYP2C9 dựa trên tiền sử/kinh nghiệm với các cơ chất CYP2C9 khác cần thận trong khi dùng celecoxib vì nguy cơ tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều gia tăng. Bắt đầu điều trị với liều bằng ½ liều khuyến cáo thấp nhất.
Suy gan
Điều trị nên được bắt đầu bằng một nửa liều khuyến cáo ở bệnh nhân suy gan với albumin huyết thanh 25 – 35 g/l. Kinh nghiệm ở những bệnh nhân này chỉ giới hạn ở bệnh nhân xơ gan.
Suy thận
Kinh nghiệm với celecoxib ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình còn hạn chế, do đó bệnh nhân nên được điều trị thận trọng.
Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc:
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với celecoxib hoặc sulfonamid hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Đang bị loét dạ dày hoặc xuất huyết tiêu hóa.
Tiền sử bị hen, mày đay, hoặc các phản ứng kiểu dị ứng khác sau khi uống aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác (NSAIDs) bao gồm thuốc ức chế COX-2.
Trong thai kỳ và ở phụ nữ có khả năng sinh đẻ trừ khi sử dụng phương pháp tránh thai hiệu quả. Celecoxib đã được chứng minh là gây ra dị tật ở hai loài động vật được nghiên cứu. Tiềm năng nguy cơ của con người trong thai kỳ chưa được biết, nhưng không thể loại trừ.
Phụ nữ đang cho con bú.
Rối loạn chức năng gan nặng (albumin huyết thanh < 25 g/l hoặc điểm Child-Pugh ≥ 10).
Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ước tính < 30 ml/phút.
Bệnh viêm ruột.
Suy tim sung huyết (NYHA II-IV).
Bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc bệnh mạch máu não.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:
Các tác động trên đường tiêu hóa:
Biến chứng đường tiêu hóa trên và dưới (thủng, loét hoặc chảy máu), một số trường hợp có thể dẫn đến tử vong, đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng celecoxib. Thận trọng khi điều trị ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị biến chứng đường tiêu hóa với NSAID như: Người cao tuổi, bệnh nhân đang dùng đồng thời bất kỳ NSAID khác hoặc acid acetylsalicylic hoặc glucocorticoid, bệnh nhân sử dụng rượu, hoặc bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, chẳng hạn như loét và chảy máu đường tiêu hóa.
Tăng nguy cơ tác dụng phụ đường tiêu hóa do celecoxib (loét đường tiêu hóa hoặc các biến chứng đường tiêu hóa khác), khi celecoxib được dùng đồng thời với acid acetylsalicylic (ngay cả ở liều thấp).
Sự khác biệt đáng kể về độ an toàn đường tiêu hóa giữa các chất ức chế chọn lọc COX-2 + axit acetylsalicylic so với NSAID + acid acetylsalicylic chưa được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng dài hạn.
Dùng đồng thời NSAID:
Nên tránh dùng đồng thời celecoxib với một thuốc NSAID không phải aspirin.
Các tác động trên tim mạch:
Nguy cơ huyết khối tim mạch:
Celecoxib có thể gây tăng nguy cơ huyết khối tim mạch nghiêm trọng, nhồi máu cơ tim, và đột quỵ, những biến cố này có thể gây tử vong.
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sỹ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sỹ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Agilecox ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Cần đánh giá định kỳ liều dùng đáp ứng với điều trị của bệnh nhân, đặc biệt là ở bệnh nhân viêm xương khớp.
Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ đáng kể do các biến cố tim mạch (ví dụ tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc) chỉ nên điều trị bằng celecoxib sau khi cân nhắc cẩn thận.
Các chất ức chế chọn lọc COX-2 không phải là chất thay thế cho acid acetylsalicylic trong dự phòng bệnh tắc nghẽn huyết khối tim mạch do thiếu tác dụng kháng tiểu cầu. Do đó, không nên ngừng điều trị kháng tiểu cầu.
Ứ dịch và phù:
Cũng giống như các thuốc có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, phù nề và ứ dịch đã gặp trên một số bệnh nhân dùng celecoxib. Do đó, celecoxib nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đã bị suy tim, rối loạn chức năng thất trái hoặc tăng huyết áp và ở những bệnh nhân đã bị phù vì bất kỳ lý do nào khác, vì ức chế prostaglandin có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận và giữ nước. Nên dùng celecoxib thận trọng ở những người dùng thuốc lợi tiểu, hoặc có nguy cơ giảm thể tích máu.
Tăng huyết áp:
Cũng như tất cả các NSAID, celecoxib có thể làm khởi phát cơn tăng huyết áp hoặc làm tình trạng tăng huyết áp vốn có nặng thêm, cả hai yếu tố này đều có thể góp phần làm tăng tỷ lệ mắc các biến cố tim mạch. Cần theo dõi huyết áp chặt chẽ khi bắt đầu điều trị với celecoxib cũng như trong suốt thời gian điều trị.
Các tác động trên gan và thận:
Chức năng thận hoặc gan bị suy giảm và đặc biệt là rối loạn chức năng tim có nhiều khả năng xảy ra ở người cao tuổi và do đó cần duy trì sự giám sát thích hợp về mặt y tế.
Các NSAID bao gồm celecoxib có thể gây độc cho thận. Các thử nghiệm lâm sàng với celecoxib đã chỉ ra các tác động trên thận tương tự như với các NSAID khác được so sánh. Bệnh nhân có nguy cơ nhiễm độc thận cao nhất là người suy chức năng thận, suy tim, rối loạn chức năng gan, người dùng thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế ACE, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và người cao tuổi. Cần theo dõi cẩn thận những bệnh nhân này khi điều trị bằng celecoxib.
Một số trường hợp phản ứng gan nghiêm trọng, bao gồm viêm gan kịch phát (một vài trường hợp gây tử vong), hoại tử gan và suy gan (một số trường hợp gây tử vong hoặc cần phải ghép gan), đã được báo cáo với celecoxib. Trong số các trường hợp báo cáo thời gian khởi phát, hầu hết các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên gan được phát triển trong vòng một tháng sau khi bắt đầu điều trị celecoxib.
Nếu trong thời gian điều trị, bệnh nhân suy giảm bất kỳ chức năng hệ thống cơ quan nào được mô tả ở trên, cần thực hiện các biện pháp thích hợp và nên ngừng điều trị celecoxib.
Ức chế CYP2D6:
Celecoxib ức chế CYP2D6. Đối với những thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6, có thể cần phải giảm liều trong thời gian bắt đầu điều trị bằng celecoxib hoặc tăng liều khi ngưng điều trị bằng celecoxib.
Những người chuyển hóa kém qua CYP2C9:
Bệnh nhân được biết là những người chuyển hóa kém qua CYP2C9 nên được điều trị thận trọng.
Phản ứng quá mẫn trên da và toàn thân:
Các phản ứng nghiêm trọng trên da, một số dẫn đến tử vong, bao gồm viêm da tróc vẩy, hội chứng Steven-Johnson, và hoại tử biểu bì nhiễm độc, đã được báo cáo rất hiếm khi dùng phối hợp với celecoxib. Bệnh nhân thường có nguy cơ cao với các phản ứng này trong giai đoạn sớm của quá trình điều trị, các trường hợp này xảy ra chủ yếu trong tháng đầu tiên dùng thuốc. Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng (bao gồm sốc phản vệ, phù mạch và phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ưa eosin và triệu chứng toàn thân (DRESS), hoặc hội chứng quá mẫn), đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng celecoxib (xem phần Tác dụng không mong muốn). Bệnh nhân có tiền sử dị ứng sulfonamid hoặc dị ứng thuốc có thể có nguy cơ cao hơn mắc các phản ứng da nghiêm trọng hoặc phản ứng quá mẫn.
Cần ngưng dùng celecoxib ngay khi xuất hiện mẩn đỏ da, tổn thương niêm mạc, hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào.
Chung:
Celecoxib có thể che dấu sốt và các dấu hiệu viêm khác.
Sử dụng đồng thời với thuốc chống đông máu đường uống:
Đã có báo cáo về trường hợp chảy máu nghiêm trọng trên các bệnh nhân đang dùng đồng thời với warfarin hoặc các chất tương tự, trong đó có một số trường hợp gây tử vong. Tăng thời gian prothrombin (INR) với liệu pháp đồng thời đã được báo cáo. Do đó, nên theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân dùng thuốc chống đông đường uống warfarin/coumarin, đặc biệt khi điều trị bằng celecoxib lúc bắt đầu hoặc khi chỉnh liều celecoxib (xem phần Tương tác của thuốc). Việc sử dụng đồng thời thuốc chống đông với NSAIDS có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Cần thận trọng khi kết hợp celecoxib với warfarin hoặc các thuốc chống đông đường uống khác, bao gồm thuốc chống đông máu thế hệ mới (ví dụ apixaban, dabigatran và rivaroxaban).
Thuốc này chứa lactose: Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Thời kỳ có thai:
Các nghiên cứu trên động vật (chuột và thỏ) đã cho thấy độc tính sinh sản, bao gồm cả dị tật. Sự ức chế tổng hợp prostaglandin có thể ảnh hưởng xấu đến thai kỳ. Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy có nguy cơ sẩy thai cao hơn sau khi dùng các chất ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn sớm của thai kỳ. Tiềm năng nguy cơ của con người trong thai kỳ chưa được biết, nhưng không thể loại trừ. Celecoxib, cũng như các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin khác, có thể gây ra đờ tử cung và đóng sớm ống động mạch trong ba tháng cuối của thai kỳ.
Trong tam cá nguyệt thứ hai hoặc thứ ba của thai kỳ, NSAID bao gồm celecoxib có thể gây rối loạn chức năng thận của thai nhi có thể làm giảm thể tích nước ối hoặc ít nước ối trong những trường hợp nặng. Những tác dụng như vậy có thể xảy ra ngay sau khi bắt đầu điều trị và thường có thể hồi phục.
Chống chỉ định dùng celecoxib trong thai kỳ và ở phụ nữ có thai. Nếu phụ nữ mang thai trong khi điều trị, nên ngưng dùng celecoxib.
Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc đang sử dụng các biện pháp tránh thai nên tham khảo ý kiến bác sỹ cẩn thận trước khi điều trị với thuốc này.
Thời kỳ cho con bú:
Celecoxib được bài tiết trong sữa của chuột cho con bú ở nồng độ tương tự như trong huyết tương. Dùng celecoxib trên một số lượng hạn chế phụ nữ cho con bú đã thấy lượng celecoxib qua sữa mẹ rất ít. Phụ nữ đang dùng celecoxib không nên cho con bú sữa mẹ.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Thận trọng khi dùng thuốc cho người đang lái xe hay vận hành máy móc vì thuốc có thể gây nhức đầu, chóng mặt.
Tương tác, tương kỵ của thuốc:
Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác:
Tương tác dược lực học
Thuốc chống đông máu
Hoạt động chống đông máu nên được theo dõi đặc biệt trong vài ngày đầu sau khi bắt đầu hoặc thay đổi liều celecoxib ở bệnh nhân dùng warfarin hoặc các thuốc chống đông khác vì những bệnh nhân này có nguy cơ cao bị biến chứng chảy máu. Do đó, bệnh nhân dùng thuốc chống đông đường uống cần được theo dõi chặt chẽ thời gian prothrombin INR, đặc biệt trong vài ngày đầu khi bắt đầu điều trị bằng celecoxib hoặc thay đổi liều celecoxib. Chảy máu kết hợp với sự gia tăng thời gian prothrombin đã được báo cáo, chủ yếu ở người cao tuổi, ở những bệnh nhân dùng celecoxib đồng thời với warfarin, một số bệnh nhân này đã tử vong.
Thuốc chống tăng huyết áp
NSAID có thể làm giảm tác dụng của các sản phẩm thuốc chống tăng huyết áp bao gồm thuốc ức chế ACE, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, thuốc lợi tiểu và thuốc chẹn bêta. Đối với NSAID, nguy cơ suy thận cấp, thường có thể phục hồi, có thể tăng ở một số bệnh nhân bị suy thận (ví dụ bệnh nhân mất nước, bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu hoặc bệnh nhân cao tuổi) khi thuốc ức chế men chuyển, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, và/hoặc thuốc lợi tiểu được kết hợp với NSAID, bao gồm celecoxib. Vì vậy, sự kết hợp nên được dùng thận trọng, đặc biệt là ở người cao tuổi. Cần cho bệnh nhân uống nước đầy đủ và về mặt lâm sàng cần theo dõi, đánh giá chức năng thận khi bắt đầu điều trị kết hợp và đánh giá theo định kỳ sau đó.
Trong một nghiên cứu lâm sàng kéo dài 28 ngày ở bệnh nhân tăng huyết áp giai đoạn I và II đối chứng bằng lisinopril, kết quả của việc sử dụng celecoxib 200 mg hai lần mỗi ngày cho thấy huyết áp tâm thu hoặc tâm trương trung bình hằng ngày, được xác định bằng phương pháp theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ, không tăng có ý nghĩa về mặt lâm sàng khi so sánh với điều trị bằng giả dược. Trong số bệnh nhân được điều trị bằng celecoxib 200 mg x 2 lần/ngày, 48% được coi là không đáp ứng với lisinopril tại lần khám cuối cùng (được xác định huyết áp tâm trương > 90 mmHg hoặc huyết áp tâm trương tăng > 10% so với mức chuẩn), so với 27% ở bệnh nhân được điều trị bằng giả dược; sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
Ciclosporin và tacrolimus
Dùng đồng thời NSAID và ciclosporin hoặc tacrolimus có thể làm tăng tác dụng gây độc cho thận của ciclosporin hoặc tacrolimus. Chức năng thận nên được theo dõi khi celecoxib và bất kỳ sản phẩm thuốc nào dùng phối hợp.
Acid acetylsalicylic
Celecoxib có thể được sử dụng với acid acetylsalicylic liều thấp nhưng không phải là một chất thay thế cho acid acetylsalicylic trong điều trị dự phòng tim mạch. Trong các nghiên cứu đã biết, như với các NSAID khác, dùng đồng thời celecoxib với acid acetylsalicylic liều thấp tăng nguy cơ loét đường tiêu hóa hoặc các biến chứng đường tiêu hóa so với sử dụng celecoxib đơn thuần.
Tương tác dược động học
Ảnh hưởng của celecoxib đối với các thuốc khác
Ức chế CYP2D6
Celecoxib là chất ức chế CYP2D6. Nồng độ huyết tương của các thuốc là cơ chất của enzym này có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời với celecoxib. Ví dụ về các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6 là thuốc chống trầm cảm (tricyclics và SSRIs), thuốc an thần kinh, thuốc chống loạn nhịp, vv… Liều lượng của các chất CYP2D6 cho từng bệnh nhân có thể cần giảm khi bắt đầu điều trị bằng celecoxib hoặc tăng lên nếu ngừng điều trị bằng celecoxib.
Dùng đồng thời celecoxib 200 mg hai lần mỗi ngày dẫn đến tăng gấp 2,6 lần và 1,5 lần nồng độ trong huyết tương của dextromethorphan và metoprolol (cơ chất CYP2D6), tương ứng. Sự gia tăng này là do ức chế celecoxib của sự trao đổi cơ chất CYP2D6.
Ức chế CYP2C19
Trong các nghiên cứu in vitro đã cho thấy một số tiềm năng cho celecoxib ức chế chuyển hóa xúc tác CYP2C19. Ý nghĩa lâm sàng của phát hiện in vitro này chưa rõ. Ví dụ về các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2C19 là diazepam, citalopram và imipramin.
Methotrexat
Ở những bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp celecoxib không có ảnh hưởng đáng kể về mặt thống kê về dược động học (độ thanh thải huyết tương hoặc thận) của methotrexat (ở liều thấp khớp). Tuy nhiên, cần phải cân nhắc việc theo dõi đầy đủ độc tính liên quan đến methotrexat khi kết hợp hai sản phẩm thuốc này.
Lithi
Ở những đối tượng khỏe mạnh, dùng phối hợp celecoxib 200 mg x 2 lần/ngày với lithi liều 450 mg x 2 lần/ngày, kết quả là mức tăng trung bình của lithi Cmax là 16% và AUC là 18%. Vì vậy, bệnh nhân đang điều trị bằng lithi nên được theo dõi chặt chẽ khi dùng celecoxib hoặc ngừng dùng celecoxib.
Thuốc tránh thai đường uống
Trong một nghiên cứu tương tác, celecoxib không có tác dụng lâm sàng liên quan đến dược động học của thuốc tránh thai (1 mg norethisteron/35 microgram ethinylestradiol).
Glibenclamid/tolbutamid
Celecoxib không ảnh hưởng đến dược động học của tolbutamid (cơ chất CYP2C9), hoặc glibenclamid ở mức độ phù hợp lâm sàng.
Ảnh hưởng của các thuốc khác trên celecoxib
Những người chuyển hóa kém qua CYP2C9
Ở những người chuyển hóa kém qua CYP2C9 và cho thấy tăng tiếp xúc toàn thân với celecoxib, điều trị đồng thời với các chất ức chế CYP2C9 như fluconazol có thể dẫn đến tăng tiếp xúc với celecoxib. Các kết hợp như vậy nên tránh ở những người chuyển hóa kém qua CYP2C9 đã biết.
Chất ức chế CYP2C9 và chất cảm ứng
Vì celecoxib chủ yếu được chuyển hóa bởi CYP2C9, nên sử dụng một nửa liều khuyến cáo ở những bệnh nhân dùng fluconazol. Sử dụng đồng thời đơn liều 200 mg celecoxib và 200 mg fluconazol một lần mỗi ngày, đây là một chất ức chế CYP2C9 mạnh, dẫn đến tăng trung bình celecoxib C max là 60% và AUC là 130%. Sử dụng đồng thời các chất gây cảm ứng CYP2C9 như rifampicin, carbamazepin và barbiturat có thể làm giảm nồng độ celecoxib trong huyết tương.
Ketoconazol và các thuốc kháng acid
Ketoconazol hoặc thuốc kháng acid đã không được quan sát thấy ảnh hưởng đến dược động học của celecoxib.
Trẻ em
Các nghiên cứu tương tác chỉ được thực hiện ở người lớn.
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn:
Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000); không thể ước lượng tần suất được liệt kê “Chưa rõ tần suất”.
Tác dụng không mong muốn của celecoxib ở liều thường dùng nói chung nhẹ và có liên quan chủ yếu đến đường tiêu hoá. Những tác dụng không mong muốn khiến phải ngừng dùng thuốc nhiều nhất gồm: Khó tiêu, đau bụng, cần lưu ý nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng).
Rất thường gặp
Rối loạn mạch máu: Tăng huyết áp (bao gồm tăng huyết áp nặng hơn).
Thường gặp
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm họng, nhiễm trùng đường tiết niệu.
Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, nôn, khó nuốt.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Viêm mũi, ho, khó thở.
Rối loạn tâm thần: Mất ngủ.
Rối loạn thần kinh: Chóng mặt, tăng trương lực cơ, nhức đầu.
Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban, ngứa (bao gồm ngứa toàn thân).
Rối loạn tim mạch: Nhồi máu cơ tim.
Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau khớp.
Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Bệnh giống cúm, phù ngoại biên/giữ nước.
Tổn thương, nhiễm độc và tình trạng do thủ thuật: Tổn thương.
Ít gặp
Rối loạn tiêu hóa: Táo bón, viêm dạ dày, viêm miệng, viêm đường tiêu hóa (bao gồm cả viêm đường tiêu hóa nặng hơn), ợ hơi.
Rối loạn gan mật: Chức năng gan bất thường, men gan tăng (bao gồm tăng SGOT và SGPT).
Rối loạn tâm thần: Lo lắng, trầm cảm, mệt mỏi.
Rối loạn hệ thần kinh: Nhồi máu não, dị cảm, buồn ngủ.
Rối loạn mắt: Tầm nhìn bị mờ, viêm kết mạc.
Rối loạn tai và mê cung: Ù tai, giảm thính lực.
Rối loạn tim mạch: Suy tim, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali máu.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Co thắt phế quản.
Rối loạn da và mô dưới da: Mày đay, vết bầm máu.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Co thắt cơ bắp (vọp bẻ).
Rối loạn thận và tiết niệu: Tăng creatinin máu, tăng urê máu.
Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Phù mặt, đau ngực.
Hiếm gặp
Rối loạn tim mạch: Ngất, suy tim sung huyết, rung thất, nghẽn mạch phổi, tai biến mạch máu não, hoại thư ngoại biên, viêm tĩnh mạch huyết khối, viêm mạch, chứng loạn nhịp tim.
Rối loạn mạch máu: Thuyên tắc phổi, đỏ bừng.
Rối loạn mắt: Xuất huyết mắt.
Rối loạn tiêu hóa: Xuất huyết đường tiêu hóa, loét tá tràng, loét dạ dày, loét thực quản, loét ruột, loét đại tràng, thủng ruột; viêm thực quản, tiêu phân đen; viêm tụy, viêm đại tràng.
Rối loạn gan mật: Viêm gan.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Rối loạn tâm thần: Trạng thái lẫn lộn, ảo giác.
Rối loạn hệ thần kinh: Mất điều hoà, loạn vị giác.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Viêm phổi.
Rối loạn thận và tiết niệu: Suy thận cấp, giảm natri máu.
Rối loạn da và mô dưới da: Phù mạch, rụng tóc, nhạy cảm với ánh sáng.
Rối loạn tuyến vú và hệ sinh sản: Rối loạn kinh nguyệt.
Rất hiếm gặp
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
Rối loạn hệ thần kinh: Xuất huyết nội sọ (bao gồm xuất huyết nội sọ tử vong), viêm màng não vô trùng, động kinh (bao gồm động kinh nặng), mất vị giác, mất khứu giác.
Rối loạn mạch máu: Viêm mạch.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu không tái tạo.
Rối loạn mắt: Tắc nghẽn động mạch võng mạc, tắc tĩnh mạch võng mạc.
Rối loạn gan mật: Suy gan (đôi khi gây tử vong hoặc cần phải ghép gan), viêm gan kịch phát (đôi khi gây tử vong), hoại tử gan, ứ mật, viêm gan tắc mật, vàng da.
Rối loạn da và mô dưới da: Viêm da tróc vảy, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, phản ứng do thuốc kèm theo tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân (DRESS), ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), viêm da bỏng rộp.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Viêm cơ.
Rối loạn thận và tiết niệu: Viêm thận kẽ, hội chứng thận hư, viêm cầu thận sang thương tối thiểu.
Chưa rõ tần suất
Rối loạn tuyến vú và hệ sinh sản: Rối loạn khả năng sinh sản ở nữ giới (bệnh suy giảm khả năng sinh sản ở nữ giới).
(Phụ nữ có ý định mang thai được loại khỏi tất cả các thử nghiệm, do đó tham khảo cơ sở dữ liệu thử nghiệm về tần suất của trường hợp này là không hợp lý).
Quá liều và cách xử trí:
Triệu chứng:
Quá liều các thuốc chống viêm không steroid có thể gây ngủ lịm, ngủ lơ mơ, buồn nôn, nôn, và đau vùng thượng vị; các biểu hiện này thường phục hồi với việc điều trị nâng đỡ. Cũng xảy ra chảy máu đường tiêu hoá. Các biểu hiện xảy ra hiếm hơn là tăng huyết áp, suy thận cấp, ức chế hô hấp và hôn mê. Các phản ứng kiểu phản vệ đã được thông báo với liều điều trị của thuốc chống viêm không steroid và có thể xảy ra khi quá liều.
Xử trí:
Không có thuốc giải độc đặc hiệu với các thuốc chống viêm không steroid. Việc điều trị bao gồm điều trị triệu chứng và điều trị nâng đỡ. Trong 4 giờ đầu sau dùng quá liều, liệu pháp gây nôn và/hoặc cho than hoạt (60 – 100 g cho người lớn, hoặc 1 đến 2 g/kg cho trẻ em), và/hoặc một thuốc tẩy thẩm thấu có thể có ích đối với những người bệnh đã có biểu hiện bệnh lý hoặc đã uống một lượng thuốc quá lớn. Thẩm tách máu không hiệu quả trong việc loại trừ thuốc khỏi cơ thể.
Đặc tính dược lực học:
Nhóm dược lý: Thuốc chống viêm và chống thấp khớp, không steroid – Nhóm coxib.
Mã ATC: M01AH01
Celecoxib là một thuốc chống viêm không steroid, ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (COX – 2), có các tác dụng điều trị chống viêm, giảm đau, hạ sốt.
Cơ chế tác dụng của celecoxib được coi là ức chế sự tổng hợp prostaglandin, chủ yếu thông qua tác dụng ức chế isoenzym cyclooxygenase-2 (COX – 2), dẫn đến làm giảm sự tạo thành các tiền chất của prostaglandin.
Khác với phần lớn các thuốc chống viêm không steroid có trước đây, celecoxib không ức chế isoenzym cyclooxygenase-1 (COX – 1) với các nồng độ điều trị ở người. COX – 1 là một enzym cấu trúc có ở hầu hết các mô, bạch cầu đơn nhân to và tiểu cầu.
COX – 1 tham gia vào tạo huyết khối (như thúc đẩy tiểu cầu ngưng tập) duy trì hàng rào niêm mạc bảo vệ của dạ dày và chức năng thận (như duy trì tưới máu thận).
Do không ức chế COX – 1 nên celecoxib ít có nguy cơ gây các tác dụng phụ (thí dụ đối với tiểu cầu niêm mạc dạ dày), nhưng có thể gây các tác dụng phụ ở thận tương tự như các thuốc chống viêm không steroid không chọn lọc.
Đặc tính dược động học:
Hấp thu: Celecoxib được hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá. Uống celecoxib với thức ăn có nhiều chất béo làm chậm thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương so với uống lúc đói khoảng 1 đến 2 giờ và làm tăng 10 – 20% diện tích dưới đường cong (AUC). Có thể dùng celecoxib đồng thời với thức ăn mà không cần chú ý đến thời gian các bữa ăn.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc thường đạt ở 3 giờ sau khi uống một liều duy nhất 200 mg lúc đói, và trung bình bằng 705 nanogam/ml. Nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định trong huyết tương đạt được trong vòng 5 ngày; không thấy có tích luỹ. Ở người cao tuổi trên 65 tuổi, nồng độ đỉnh trong huyết tương và AUC tăng 40 và 50%, tương ứng, so với người trẻ; AUC của celecoxib ở trạng thái ổn định tăng 40 hoặc 180% ở người suy gan nhẹ hoặc vừa, tương ứng, và giảm 40% ở người suy thận mạn tính (tốc độ lọc cầu thận 35 – 60 ml/phút) so với ở người bình thường.
Phân phối: Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định khoảng 400 lít (khoảng 7,14 lít/kg) như vậy thuốc phân bố nhiều vào mô. Ở nồng độ điều trị trong huyết tương, 97% celecoxib gắn với protein huyết tương.
Chuyển hoá, thải trừ: Nửa đời thải trừ trong huyết tương của celecoxib sau khi uống là 11 giờ, và hệ số thanh thải trong huyết tương khoảng 500 ml/phút. Nửa đời của thuốc kéo dài ở người suy thận hoặc suy gan. Celecoxib được chuyển hoá trong gan thành các chất chuyển hoá không có hoạt tính bởi isoenzym CYP450 2C9.
Celecoxib thải trừ khoảng 27% trong nước tiểu và 57% trong phân, dưới 3% liều được thải trừ không thay đổi.