CHI TIẾT SẢN PHẨM
Nhà Sản Xuất: Công ty CP Dược - Trang thiết bị y tế Bình Định (Bidiphar)
Số Đăng Ký: VD-28224-17
THÀNH PHẦN
Cho 1 viên nén:
Sulfamethoxazol …………… ..………………… 800 mg
Trimethoprim ……………………….…………. 160 mg
Tá dược vừa đủ ..……… …..…………………... 1 viên
Tá dược gồm: PVP K30, croscarmellose natri, colloidal silicone dioxide, magnesi stearat, talc.
CHỈ ĐỊNH
Điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm:
Điều trị và phòng ngừa viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (P.carnii).
Điều trị và dự phòng bệnh do Toxoplasma.
Điều trị bệnh do vi khuẩn Nocardia.
Các nhiễm trùng sau đây có thể được điều trị với Bidicotrim® F khi có bằng chứng về tính nhạy cảm với thuốc và sự kết hợp của 2 kháng sinh trong Bidicotrim® F tốt hơn khi sử dụng một kháng sinh riêng:
Nhiễm trùng đường tiết niệu không biến chứng cấp tính
Viêm tai giữa cấp
Đợt cấp tính của viêm phế quản mãn tính
Cần xem xét để có hướng dẫn chính thức về việc sử dụng thích hợp các tác nhân kháng khuẩn.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Cách dùng: Tốt hơn nên uống thuốc cùng với thức ăn hoặc nước uống để giảm thiểu khả năng rối loạn tiêu hóa.
Liều khuyến cáo cho nhiễm trùng cấp tính:
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: liều chuẩn là 1 viên/lần x 2 lần/ngày cách nhau 12 giờ. Liều này xấp xỉ với 6 mg trimethoprim và 30 mg sulfamethoxazol/kg trong 24 giờ Việc điều trị nên tiếp tục cho tới khi bệnh nhân hết triệu chứng khoảng 2 ngày, đa số sẽ yêu cầu việc điều trị kéo dài ít nhất 5 ngày. Nếu sự cải thiện lâm sàng không rõ ràng sau 7 ngày điều trị, bệnh nhân nên được kiểm tra lại. Như một sự thay thế cho liều chuẩn cho bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu dưới không biến chứng cấp tính, điều trị ngắn hạn 1-3 ngày đã được chứng minh là có hiệu quả.
Người cao tuổi: Xem mục Cảnh báo và thận trọng. Áp dụng liều chuẩn trừ khi có quy định khác.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với sulphonamid, trimethoprim hoặc bất kỳ tá dược nào khác có trong thành phần thuốc.
Bệnh nhân có dấu hiệu tổn thương nhu mô gan.
Suy thận nặng mà không giám sát được nồng độ thuốc trong huyết tương
Trẻ sinh non cũng như trẻ sơ sinh đủ tháng suốt 6 tuần đầu tiên ngoại trừ điều trị/dự phòng viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (PCP) ở trẻ ≥ 4 tuần tuổi.