CHI TIẾT SẢN PHẨM
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Bidiphar 1
Số đăng ký: VD-23144-15
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Soli - medon 16
Thuốc Soli - medon 16 thành phần Methylprednisolon 16mg dưới dạng Viên nén
Chỉ định
Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Soli - medon 16
– Bất thường chức năng vỏ thượng thận.
– Viêm da dị ứng, viêm đường hô hấp dị ứng, viêm khớp, thấp khớp, bệnh về máu.
– Viêm khớp dạng thấp- Lupus ban đỏ, Hen phế quản, Viêm loét đại tràng, Thiếu máu tan máu, Giảm bạch cầu hạt.
– Bệnh dị ứng nặng bao gồm phản vệ.
– Trong điều trị ung thư: Leukemia cấp tính, u lympho, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt.
– Hội chứng thận hư nguyên phát.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Soli - medon 16 hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Soli - medon 16 - Đường dùng và cách dùng
Người lớn: Khởi đầu từ 4 – 48 mg/ngày, dùng liều đơn hoặc chia liều tùy theo bệnh;
– Bệnh xơ cứng rải rác 160 mg/ngày x 1 tuần, tiếp theo 64 mg, 2 ngày 1 lần x 1 tháng.
– Viêm khớp dạng thấp: Liều bắt đầu 4-6 mg/ngày. Đợt cấp tính, 16-32 mg/ngày, sau đó giảm dần nhanh.
– Bệnh thấp nặng: 0,8 mg/kg/ngày chia thành liều nhỏ, sau đó dùng một liều duy nhất hàng ngày.
– Cơn hen cấp tính: 32-48 mg/ngày, trong 5 ngày. Khi khỏi cơn cấp, methylprednisolon được giảm dần nhanh.
– Viêm loét đại tràng mạn tính: Bệnh nhẹ: Thụt giữ 80 mg, đợt cấp nặng: Uống 8-24 mg/ngày.
– Hội chứng thận hư nguyên phát: Bắt đầu 0,8-1,6 mg/kg trong 6 tuần, sau đó giảm liều trong 6-8 tuần.
– Thiếu máu tan huyết do miễn dịch: Uống 64 mg/ngày, trong 3 ngày, phải điều trị ít nhất trong 6-8 tuần.
– Bệnh sarcoid: 0,8 mg/kg/ngày làm thuyên giảm bệnh. Liều duy trì thấp 8 mg/ngày.
Trẻ em: Suy vỏ thượng thận 0,117 mg/kg chia 3 lần.
– Các chỉ định khác 0,417 – 1,67 mg/kg chia 3 hoặc 4 lần.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Soli - medon 16 ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Soli - medon 16
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Soli - medon 16 cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Soli - medon 16 có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Soli - medon 16
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Soli - medon 16
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Soli - medon 16 phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Soli - medon 16
Các tác dụng phụ của glucocorticoid như methylprednisolone là:
Tiêm bắp:
– Rối loạn nước và chất điện giải:
So với cortisone và hydrocortisone, các tác dụng mineralocorticoid hầu như ít hơn ở các dẫn xuất tổng hợp như methylprednisolone acetate.
Giữ nước.
Giữ natri.
Suy tim sung huyết trên các bệnh nhân nhạy cảm.
Mất kali.
Nhiễm kiềm giảm kali huyết.
Tăng huyết áp.
– Cơ xương:
Yếu cơ.
Bệnh cơ do dùng steroid.
Loãng xương.
Gãy cột sống có chèn ép.
Hoại tử vô khuẩn.
Gãy xương bệnh lý.
– Hệ tiêu hóa:
Loét dạ dày với khả năng thủng và xuất huyết.
Xuất huyết dạ dày.
Viêm tụy.
Viêm thực quản.
Thủng ruột.
Gia tăng trung bình và thoáng qua giá trị SGOT, SGPT và phosphatase kiềm nhưng không kèm theo triệu chứng lâm sàng.
– Da liễu:
Làm chậm lành vết thương.
Làm da mỏng manh dễ tổn thương.
Ðốm xuất huyết và bầm máu.
– Thần kinh:
Tăng áp lực nội sọ.
Giả u não.
Ðộng kinh.
Có thể xuất hiện những rối loạn tâm thần khi các glucocorticoid được dùng theo các mức độ từ sảng khoái, mất ngủ, cảm giác bay bổng lơ lửng, thay đổi tính tình và trầm cảm nặng cho đến các biểu hiện loạn tâm thần rõ rệt.
Chóng mặt.
– Nội tiết:
Rối loạn kinh nguyệt.
Phát triển trạng thái dạng Cushing.
Chậm tăng trưởng ở trẻ em.
Ức chế trục tuyến yên – thượng thận.
Giảm dung nạp carbohydrate.
Biểu hiện của tiểu đường tiềm ẩn.
Gia tăng nhu cầu insulin hay các tác nhân hạ đường huyết uống ở những bệnh nhân bị tiểu đường.
– Mắt:
Sự sử dụng glucocorticoid kéo dài có thể đưa đến đục thủy tinh thể dưới bao sau, glaucome với khả năng làm tổn hại dây thần kinh thị và có thể đưa đến sự nhiễm khuẩn mắt thứ phát do nấm hay virus. Nên cẩn thận khi sử dụng các glucocorticoid ở bệnh nhân bị Herpes simplex do có thể thủng giác mạc.
Tăng áp lực nội nhãn.
Lồi mắt.
– Chuyển hóa:
Cân bằng nitơ âm tính do dị hóa protein.
– Hệ miễn dịch:
Che những dấu hiệu nhiễm trùng.
Biểu hiện các nhiễm trùng tiềm ẩn.
Nhiễm trùng cơ hội.
Phản ứng quá mẫn bao gồm phản vệ.
Có thể làm giảm kết quả các test trên da.
Sử dụng tại chỗ:
Do sự tái hấp thu tại vị trí dùng thuốc vào hệ tuần hoàn, nên cẩn thận vì các phản ứng phụ nêu trên cũng có thể xảy ra.
Sự sử dụng tại chỗ còn có thể gây teo da hay teo dưới da.
Khi các tinh thể corticoid ở chân bị làm suy giảm phản ứng viêm, sự hiện diện của chúng có thể gây ra sự phân rả của các thành phần của tế bào và có những thay đổi sinh lý ở chất nền của mô liên kết.
Các thay đổi hệ quả thỉnh thoảng xảy ra ở da hay dưới da có thể làm suy yếu da tại vị trí tiêm. Mức độ xảy ra phản ứng thay đổi tùy theo lượng corticoid được tiêm. Sự tái tạo thường được hoàn tất sau vài tháng hay sau khi tất cả các tinh thể corticoid đều được hấp thu.
Các phản ứng kèm theo sau có liên quan đến liệu pháp tiêm corticoid:
Các trường hợp hiếm của chứng mù mắt do tiêm vào trong sang thương quanh mặt và đầu.
Phản vệ hay phản ứng dị ứng.
Tăng sắc tố hay giảm sắc tố.
Teo da hay teo dưới da áp-xe vô khuẩn.
Nóng đỏ nơi tiêm sau khi tiêm vào bao hoạt dịch.
Bệnh khớp kiểu Charcot.
Nhiễm trùng tại vị trí tiêm do kỹ thuật không vô trùng.
Các phản ứng phụ do cách dùng thuốc không đúng theo khuyến cáo:
– Tiêm trong vỏ hay tiêm ngoài màng cứng: Viêm màng nhện, viêm màng não, liệt nhẹ chi dưới/liệt hai chi dưới, rối loạn cảm quan, giảm hoạt động chức năng ruột/bàng quang, nhức đầu, động kinh.
– Tiêm trong mũi: Các tổn thương tạm thời hay kéo dài nhìn thấy được bao gồm mủ; phản ứng dị ứng; viêm mũi.
– Mắt: Suy yếu thị lực tạm thời hay kéo dài bao gồm mù, gia tăng áp lực nội nhãn, viêm mắt và viêm quanh mắt bao gồm các phản ứng dị ứng, nhiễm trùng, cặn bả hay kết vảy nơi viêm.
– Các vị trí khác (da đầu, amiđan, họng, hạch xương bướm-vòm miệng): Mủ.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Soli - medon 16