Trang chủ
Hotline bán hàng 24/7: 0919 5050 75

3556. NHÓM A - USARICHCATROL (Calcitriol 0,25mcg; Hộp 03 vỉ bấm x 10 viên nang mềm, Thùng 385h) PP.Pharco

Giá bán:
5.0
  • 817đ/viên
LIÊN HỆ MUA HÀNG
THÔNG TIN SẢN PHẨM
  • Tình trạng HH Còn hàng
  • Đơn vị tính Hộp
LIÊN HỆ
  • Mobile: 0919 5050 75
  • Địa Chỉ:
  • Email: thuocchuan2023@gmail.com
CHI TIẾT SẢN PHẨM

Nhà sản xuất : Cty Cổ Phần Dược Phẩm Phong Phú 

Số đăng ký : VD-21192-14

Thành Phần Của Thuốc Usarichcatrol 0.25Mcg

Viên nang mềm có chứa: Calcitriol......0,25mcg

Dạng đóng gói : Hộp 3 vỉ x 10 viên 

Ðiều trị các bệnh lý: 

  • Loãng xương sau mãn kinh. 
  • Loạn dưỡng xương do thận ở bệnh nhân bị suy thận mãn, đặc biệt ở bệnh nhân thẩm phân máu. 
  • Thiểu năng tuyến cận giáp sau phẫu thuật. 
  • Thiểu năng tuyến cận giáp nguyên phát. 
  • Thiểu năng tuyến cận giáp giả. 
  • Còi xương đáp ứng với vitamin D. 
  • Còi xương kháng với vitamin D, kèm theo giảm phosphate huyết.

Cách dùng : Thuốc dùng đường uống

Liều dùng 

Liều thông thường

Phải xác định cẩn thận liều tối ưu hàng ngày của calcitriol cho từng bệnh nhân theo calci huyết. Việc điều trị bằng calcitriol phải luôn luôn bắt đầu ở liều khuyến cáo thấp nhất có thể được và chỉ tăng khi có sự kiểm soát chặt chẽ calci huyết.  

Ngay khi đã tìm được liều tối ưu của calcitriol, phải kiểm tra calci huyết mỗi tháng (hoặc theo các đề nghị phía dưới, cho những chỉ định khác nhau). Khi lấy máu để định lượng calci phải được thực hiện không có dây thắt garrot. 

Ngay khi nồng độ calci trong huyết thanh vượt quá 1 mg/100ml (hay 0,25 mmol/l) giá trị bình thường (9 – 11 mg/100 ml, hay 2,25 – 2,75 mmol/I), cần phải giảm liều hoặc tạm thời ngưng dùng calcitriol cho đến khi calci huyết trở về bình thường. 

Trong thời gian bệnh nhân bị tăng calci huyết, phải kiểm tra nồng độ calci và phosphate trong huyết thanh hàng ngày. Khi các giá trị trở về bình thường, có thể dùng trở lại calcitriol với liều thấp hơn 0,25 mcg so với dùng trước đó. 

Để calcitriol có hiệu lực tối ưu, trong giai đoạn đầu bệnh nhân phải được bổ sung một lượng calci đầy đủ, nhưng không được nhiều quá. 

Ở người lớn, liều calci hàng ngày (có nguồn gốc từ thức ăn và thuốc) vào khoảng 800 mg, không được vượt quá 1000 mg. 

Do làm cải thiện sự hấp thu calci ở ống tiêu hóa, có thể giảm lượng calci trong thức ăn và thức uống ở những bệnh nhân được điều trị bằng calcitriol. Bệnh nhân có khuynh hướng tăng calci huyết chỉ cần dùng liều thấp calci, thậm chí không cần bổ sung calci. 

Loãng xương sau mãn kinh

Liêu khuyến cáo là 0,25 mcg x 2 lần/ngày, uống thuốc không nhai. Ở bệnh nhân được cung cấp dưới 500 mg calci từ thức ăn, nên kê toa thêm calci. Lượng calci cung cấp hàng ngày không vượt quá 1000 mg. Nồng độ calci và créatinine trong huyết thanh phải được kiểm tra vào tuần thứ 4, tháng thứ 3 và tháng thứ 6, sau đó mỗi 6 tháng. 

Loạn dưỡng xương có nguồn gốc do thận (bệnh nhân phải chạy thận)

Liều khởi đầu hàng ngày là 0,25 mcg. Ở người có calci huyết bình thường hay hạ calci huyết nhẹ, dùng liều 0,25 mcg mỗi 2 ngày là đủ. Nếu các thông số lâm sàng và sinh hóa không tiến triển theo chiều hướng tốt sau khoảng 2 – 4 tuần, có thể tăng liều hàng ngày thêm 0,25 mcg cách khoảng sau 2 – 4 tuần. Trong giai đoạn này, cần kiểm tra nồng độ calci trong huyết tương ít nhất 2 lần mỗi tuần. Đa số bệnh nhân có đáp ứng tốt với liều từ 0,5 – 1 mcg/ngày. Có thể cần dùng liều cao nếu có phối hợp với barbiturat hay các thuốc chống động kinh. 

Thiểu năng tuyến cận giáp và còi xương

Liều khởi đầu được khuyến cáo là 0,25 mcg/ngày, uống vào buổi sáng. Nếu các thông số lâm sàng và sinh hóa không tiến triển theo chiều hướng tốt, có thể tăng liều hàng ngày thêm 0,25 mcg cách khoảng sau 2 – 4 tuần. Trong giai đoạn này, cần kiểm tra nồng độ calci trong huyết tương ít nhất 2 lần mỗi tuần, Ở bệnh nhân bị thiểu năng tuyến cận giáp, đôi khi ghi nhận có hội chứng kém hấp thu; trong những trường hợp này, dùng liều cao calcitriol tỏ ra có hiệu quả.

Nhũ nhi và trẻ em 

Để điều trị cho nhũ nhi và trẻ em, có thể dùng calcitriol dưới dạng dung dịch. Như đối với người lớn, liều tối ưu hàng ngày phải được xác định theo nồng độ calci huyết. 

Ở trẻ em có tỉ lệ lọc ở cầu thận dưới 25% so với bình thường, nên dùng calcitriol với mục đích dự phòng. Nếu thể trọng < 20 kg, liều calcitriol là: 0,01 – 0,03 mcg/kg thể trọng/ngày; nếu thể trọng > 20 kg: 0,25 mcg/ngày. 

Để điều trị còi xương có nguồn gốc do thận, liều khởi đầu được khuyến cáo trong 2 năm tuổi đầu là 0,01 – 0,1 mcg/kg thể trọng, không được vượt quá 2 mcg/ngày. Trường hợp còi xương không đáp ứng với vitamin D, có thể cần dùng đến liều cao hơn, được xác định tùy theo nguyên nhân gây bệnh.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Chống chỉ định

  • Bệnh nhân mắc chứng bệnh có liên quan đến tăng calci huyết. 
  • Quá mẫn cảm với một trong những thành phần của thuốc. 
  • Có dấu hiệu rõ ràng ngộ độc vitamin D.