Trang chủ
Hotline bán hàng 24/7: 0919 5050 75

3735. PANACTOL 150mg (Paracetamol 150mg, Hộp 48 gói x 1.5g thuốc bột sủi bọt, Thùng 84h) Khánh Hòa

Giá bán:
5.0
  • 854 đ/gói
LIÊN HỆ MUA HÀNG
THÔNG TIN SẢN PHẨM
  • Tình trạng HH Còn hàng
  • Đơn vị tính Hộp
LIÊN HỆ
  • Mobile: 0919 5050 75
  • Địa Chỉ:
  • Email: thuocchuan2023@gmail.com
CHI TIẾT SẢN PHẨM

Nhà sản xuất : Công ty Cổ phần Dược phẩm Khánh Hòa (Việt Nam) 

Số đăng ký : VD-33464-19

Thành phần của Panactol 150mg

Paracetamol 150mg

Hộp 48 gói 1,5g

Công dụng của Panactol 150mg

Chỉ định

Panactol được chỉ định trong điều trị hạ sốt và giảm đau từ nhẹ đến vừa. Thuốc được dùng trong các trường hợp như đau đầu, đau răng, đau tai, đau họng, do mọc răng, cảm lạnh, cảm cúm, đau nhức và sốt sau khi tiêm chủng.

Dược lực học

Mã ATC: NO2BE01. Nhóm dược lý: Thuốc giảm đau và hạ sốt khác (anilid).

Paracetamol (acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau - hạ sốt có thể thay thế cho aspirin; tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tỉnh theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau, hạ sốt tương tự aspirin.

Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt do tăng giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.

Paracetamol thường được chọn làm thuốc giảm đau và hạ sốt, đặc biệt ở người cao tuổi, người có chống chỉ định dùng salicylat hoặc NSAID khác, như người bị hen, có tiền sử loét dạ dày tá tràng và trẻ em.

Dược động học

Hấp thu

Paracetamol được hấp thụ nhanh và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thức ăn giàu carbohydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của paracetamol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 - 60 phút sau khi uống với liều điều trị.

Phân bố

Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong mẫu kết hợp với protein huyết tương.

Chuyển hóa và thải trừ

Thời gian bán thải của paracetamol là 1,25 - 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có tổn thương gan. Sau liều điều trị, có thể tìm thấy 90 - 100% thuốc trong nước tiểu trong ngày thứ nhất chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%), hoặc cystein (khoảng 3%); cũng phát hiện thấy một lượng nhỏ những chất chuyển hóa hydroxyl hóa và khử acetyl.

Trẻ nhỏ ít khả năng glucuro liên hợp với thuốc hơn so với người lớn.

Paracetamol bị N-hydroxyl hóa bởi cytochrom P... để tạo thành N-acetyl-benzoquinonimin (NAPQ), một chất trung gian có tính phản ứng cao. Chất này bình thường phản ứng với các nhóm sulfhydryl trong glutathion và bị khử hoạt tính. Tuy nhiên, nếu uống liều cao paracetamol, chất chuyển hóa này được tạo thành với lượng đủ để làm cạn kiệt glutathion của gan; trong tình trạng đó, chất NAPQ không được liên hợp với glutathion gây độc cho tế bào gan, dẫn đến viêm và có thể hoại tử tế bào gan.

Cách dùng Panactol 150mg

Cách dùng

Thuốc Panactol dạng bột sủi bọt dùng đường uống. Hòa tan bột thuốc vào một lượng nước (hoặc sữa, nước ép trái cây) thích hợp, uống ngay sau khi tan hoàn toàn.

Liều dùng

Liều hàng ngày của paracetamol chỉ định khoảng 60 mg/kg/ngày, chia làm 4 hoặc 6 lần, tức khoảng 15 mg/kg mỗi 6 giờ hoặc 10 mg/kg mỗi 4 giờ. Cụ thể như sau:

  • Trẻ từ 6 - 24 tháng (8 - 12kg): 150 mg (1 gói) mỗi 6 giờ. Tối đa 600 mg/ngày (4 gói).
  • Trẻ từ 2 - 5 tuổi (13 - 15kg): 150 mg (1 gói) mỗi 4 giờ. Tối đa 900 mg/ngày (6 gói).
  • Trẻ từ 4 - 9 tuổi (16 - 24kg): 300 mg (2 gói) mỗi 6 giờ. Tối đa 1200 mg/ngày (8 gói).
  • Trẻ từ 8 - 11 tuổi (25 - 30 kg): 300 mg (2 gói) mỗi 4 giờ. Tối đa 1800 mg/ngày (12 gói).

Liều khuyến cáo tối đa:

  • Trẻ dưới 40 kg: Tổng liều không vượt quá 80 mg/kg/ngày.
  • Trẻ từ 41 kg đến 50 kg: Tổng liều không vượt quá 3g/ngày.
  • Người lớn và trẻ từ 50 kg trở lên: tổng liều không vượt quá 4g/ngày.

Người bị suy thận: Nên giảm liều và tăng khoảng cách tối thiểu giữa 2 liều. Khoảng cách tối thiểu giữa 2 liều ở bệnh nhân Clcr < 10 ml/ phút là 8 giờ, bệnh nhân có Clcr 10 - 50 ml/phút là 6 giờ, bệnh nhân có Clcr ≥ 50 ml/phút là 4 giờ. Tổng liều tối đa ở bệnh nhân suy thận: 60 mg/kg/ngày.

Các đối tượng đặc biệt như bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa, nghiện rượu mãn tính, hội chứng Gilbert, suy dinh dưỡng mãn tính, mất nước nên xem xét dùng liều tối thiểu có hiệu quả và không quá 60 mg/kg/ngày.

Lưu ý: Không nên kéo dài việc tự sử dụng thuốc cho trẻ mà cần có ý kiến bác sĩ khi:

  • Có triệu chứng mới xuất hiện.
  • Sốt cao (39,5°C), sốt kéo dài trên 3 ngày, hoặc sốt tái phát.
  • Đau nhiều và kéo dài quá 5 ngày.
  • Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ 7,5 - 10 g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày.

Nguy cơ ngộ độc nặng có thể cao hơn ở người cao tuổi, ở trẻ nhỏ, ở những bệnh nhân bị tổn thương gan, nghiện rượu mãn tính, suy dinh dưỡng mãn tính và ở những bệnh nhân bị cảm ứng enzyme. Trong những trường hợp này, nhiễm độc có thể gây tử vong. Các triệu chứng lâm sàng của tổn thương gan thường được thấy sau hai ngày, và rõ rệt sau 4 - 6 ngày.

Triệu chứng

Buồn nôn, nôn, chán ăn, nhợt nhạt, mệt mỏi, đổ mồ hôi, đau bụng thường xuất hiện trong 24 giờ đầu tiên. Quá liều, từ 10 g paracetamol một liều duy nhất ở người lớn và 150 mg/kg liều duy nhất
ở trẻ em, có thể dẫn đến hoại tử tế bào gan. Suy tế bào gan, nhiễm toan chuyển hóa, bệnh não có thể dẫn đến hôn mê và tử vong.

Đồng thời, tăng transaminase gan, lactate dehydrogenase, bilirubin và giảm nồng độ prothrombin có thể xuất hiện 12 đến 48 giờ sau khi uống. Triệu chứng lâm sàng của tổn thương gan thường thấy sau 1 đến 2 ngày, và cao điểm sau 3 đến 4 ngày. Suy thận cấp tỉnh cũng xảy ra ở một số người bệnh.

Xử trí

Chuyển ngay đến bệnh viện hoặc cơ sở y tế. Lấy mẫu máu xét nghiệm nồng độ paracetamol trong máu kể từ 4 giờ sau khi uống. Tuy vậy, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.

Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl. N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol.

Điều trị với N - acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Nếu không có N - acetylcystein, có thể dùng methionin. Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối, chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens - Johnson, hội chứng Lyell, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mụn mủ ban đỏ toàn thân cấp tuy hiếm xảy ra, nhưng có khả năng gây tử vong. Nếu thấy xuất hiện ban hoặc các biểu hiện khác về da, phải ngừng dùng thuốc và thăm khám thầy thuốc.

Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Nếu thấy sốt, bọng nước quanh các hốc tự nhiên, nên nghĩ đến hội chứng Stevens - Johnson, phải ngừng thuốc ngay. Quá liều paracetamol có thể dẫn đến tổn thương gan nặng, và đôi khi hoại tử ống thận cấp.

Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm khi mẫn cảm với paracetamol và các thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, và giảm toàn thể huyết cầu.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Da: Phát ban.
  • Dạ dày - ruột: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.
  • Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
  • Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
  • Gan: Tăng men gan

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

  • Da: Hội chứng Stevens - Johson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Lyell, mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính.
  • Khác: Phản ứng quá mẫn (sốc phản vệ, hạ huyết áp, phù mạch, ban đỏ, nổi mề đay, phát ban da).

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.