CHI TIẾT SẢN PHẨM
Nhà sản xuất : Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Agimexpharm
Số đăng ký :
Thành phần: Công thức cho 1 viên:
Mỗi viên IMIDAGI 10 chứa 10 mg Imidapril hydroclorid.
Quy cách đóng gói:
Hộp 3 vỉ x 10 viên nén.
Chỉ định:
Tăng huyết áp.
Cách dùng, liều dùng:
Cách dùng: Uống viên thuốc với 1 cốc nước, uống thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày, trước bữa ăn 15 phút.
Do một số bệnh nhân có thể bị hạ huyết áp nặng khi bắt đầu điều trị bằng imidapril, nên uống liều đầu tiên trước giờ đi ngủ.
Liều dùng:
Imidagi 10 được chỉ định khi dùng liều khởi đầu 5 mg/ngày chưa kiểm soát được huyết áp sau khi dùng thuốc 3 tuần. Liều Imidagi 10 mg là liều hàng ngày hiệu quả nhất.
Tuy nhiên ở một số ít bệnh nhân có thể cần thiết tăng liều hàng ngày lên 20 mg (liều khuyến cáo tối đa) hoặc tốt hơn nên kết hợp với thuốc lợi tiểu.
Người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên):
Liều khởi đầu là 2,5 mg/lần/ngày, nên điều chỉnh liều theo đáp ứng huyết áp.
Liều tối đa khuyến cáo là 10 mg/lần/ngày.
Bệnh nhân suy thận:
Imidapril và chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý imidaprilat, được thải trừ chủ yếu qua thận.
Trước khi điều trị, phải kiểm tra chức năng thận ở các bệnh nhân nghi ngờ suy thận.
Độ thanh thải creatinin (ClCr) có thể được xác định trước khi điều trị bằng cách áp dụng công thức của COCKROFT & GAULT:
Clcreatinin = [(140 – tuổi) x cân nặng (kg)] / [72 x creatinin máu (mg/dl)]
(Đối với phụ nữ giá trị kết quả được nhân với 0,85; nếu đơn vị µmol/l được dùng thay cho mg/dl, 72 được thay bằng 0,813).
+ ClCr từ 30 – 80 ml/phút: Phải giảm liều, liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg/ngày.
+ ClCr từ 10 – 29 ml/phút: Kinh nghiệm còn hạn chế, cho thấy AUC của imidaprilat tăng, không nên dùng imidapril.
+ ClCr < 10 ml/phút (suy thận có hoặc không có thẩm tách máu): Chống chỉ định dùng imidapril.
Bệnh nhân suy gan:
Cần thận trọng khi sử dụng imidapril ở bệnh nhân suy gan. Liều khởi đầu được khuyến cáo là 2,5 mg/lần/ngày.
Bệnh nhân tăng nguy cơ hạ huyết áp ở liều đầu tiên:
Hạ huyết áp liều đầu tiên có thể xảy ra ở bệnh nhân có nguy cơ cao. Khi bắt đầu điều trị, nếu có thể, bổ sung đủ nước, điện giải và ngừng tất cả các thuốc lợi tiểu đang dùng trong 2 – 3 ngày trước khi sử dụng imidapril. Nếu không thể được, cho điều trị với liều đầu tiên là 2,5 mg/ngày.
Ở bệnh nhân tăng huyết áp bị suy tim, đã thấy hạ huyết áp triệu chứng sau điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Ở các bệnh nhân này, liều khởi đầu là 2,5 mg/ngày và cần được theo dõi chặt. Các bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp cần phải được theo dõi sát, tốt nhất tại bệnh viện trong 6 – 8 giờ sau khi uống liều imidapril đầu tiên và mỗi lần tăng liều imidapril và thuốc lợi tiểu dùng phối hợp. Các bệnh nhân có cơn đau thắt ngực hoặc một bệnh về mạch máu não cũng phải được theo dõi như vậy khi dùng imidapril vì tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não khi bị hạ huyết áp nặng.
Trẻ em:
Sự an toàn và hiệu quả của imidapril ở trẻ em chưa được thiết lập. Không có dữ liệu.
* Khi dùng liều < 10 mg nên chọn dạng bào chế phù hợp (như viên thuốc có chứa hàm lượng 5 mg hoặc 2,5 mg imidapril hydroclorid).
Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc:
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Chống chỉ định:
Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với imidapril hydroclorid hoặc với bất kỳ thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) nào khác hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân có tiền sử phù mạch liên quan đến các thuốc nhóm ức chế ACE đã dùng trước đó.
Phù mạch không rõ nguyên nhân hay do di truyền.
Phụ nữ đang mang thai ở ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ.
Bệnh nhân suy thận có hoặc không có thẩm phân máu (thanh thải creatinin < 10 ml/phút).
Phối hợp imidapril với các thuốc có chứa aliskiren trên bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2).
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:
Hạ huyết áp:
Giống như các thuốc ức chế ACE khác, imidapril có thể gây tụt huyết áp nặng đặc biệt sau liều đầu tiên. Hạ huyết áp triệu chứng hiếm gặp ở những bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng và thường xảy ra ở những bệnh nhân bị giảm thể tích máu do điều trị với thuốc lợi tiểu, có chế độ ăn hạn chế muối, đang thẩm tách máu, tiêu chảy hoặc nôn mửa.
Hạ huyết áp đã được báo cáo chủ yếu ở những bệnh nhân bị suy tim nặng có hoặc không có suy thận kèm theo. Nguy cơ nhiều hơn ở những bệnh nhân dùng liều cao thuốc lợi tiểu quai, hoặc những người bị hạ natri máu hoặc suy chức năng thận. Những bệnh nhân này cần được theo dõi chặt khi bắt đầu điều trị, tốt nhất là trong bệnh viện, với liều imidapril 2,5 mg và điều chỉnh liều cẩn thận. Nếu có thể, tạm thời nên ngưng điều trị thuốc lợi tiểu. Các cân nhắc này cũng áp dụng cho những bệnh nhân thiếu máu cục bộ cơ tim hoặc bệnh mạch máu não vì hạ huyết áp quá mức có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.
Nếu hạ huyết áp xảy ra, cần đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa. Bổ sung đủ thể tích tuần hoàn bằng truyền tĩnh mạch dung dịch nước muối sinh lý. Hạ huyết áp xuất hiện sau khi dùng liều khởi đầu không ngăn cản việc thận trọng điều chỉnh tăng liều imidapril sau đó sau khi kiểm soát hiệu quả.
Hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá/bệnh cơ tim phì đại:
Giống như các thuốc ức chế ACE khác, nên thận trọng khi dùng imidapril cho bệnh nhân bị nghẽn dòng máu ra khỏi tâm thất trái.
Giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt:
Trường hợp hiếm giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển, kể cả imidapril. Hiếm khi xảy ra giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có các yếu tố biến chứng khác. Imidapril nên được dùng thật thận trọng đối với bệnh nhân có bệnh mạch máu tạo keo, đang điều trị ức chế miễn dịch, đang dùng allopurinol hoặc procainamid, hoặc có sự kết hợp của các yếu tố biến chứng này, đặc biệt nếu có suy giảm chức năng thận trước đó. Một số trong các bệnh nhân này bị nhiễm khuẩn nghiêm trọng, mà trong vài trường hợp không đáp ứng với trị liệu kháng sinh tích cực.
Trong trường hợp cần thiết phải sử dụng imidapril, cần thường xuyên xét nghiệm số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu trước khi bắt đầu điều trị, mỗi 2 tuần một lần trong 3 tháng đầu điều trị với imidapril, và định kỳ kiểm tra sau đó. Trong suốt quá trình điều trị, cần hướng dẫn bệnh nhân thông báo ngay cho bác sỹ khi có các dấu hiệu nhiễm khuẩn (đau họng, sốt…).
Imidapril và thuốc khác dùng đồng thời phải được ngưng sử dụng nếu phát hiện hoặc nghi ngờ giảm bạch cầu trung tính (bạch cầu trung tính ít hơn 1000/mm3).
Ở hầu hết các bệnh nhân, bạch cầu trung tính nhanh chóng trở lại bình thường sau khi ngừng imidapril.
Bệnh nhân suy thận:
Những thay đổi chức năng thận có thể được dự đoán ở những cá nhân mẫn cảm do sự ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosteron. Do đó, imidapril cũng giống như các thuốc ức chế ACE khác nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân suy thận. Cần giảm liều cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin từ 30 ml/phút đến 80 ml/phút.
Không nên dùng imidapril ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút do kinh nghiệm sử dụng còn hạn chế ở những bệnh nhân này.
Theo dõi chặt chẽ chức năng thận của bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị. Suy thận liên quan đến các thuốc ức chế men chuyển angiotensin chủ yếu xảy ra ở các bệnh nhân suy tim nặng hoặc có bệnh thận tiềm ẩn, bao gồm cả hẹp động mạch thận.
Một số bệnh nhân, tiền sử không có bệnh thận, có thể tăng nồng độ urê và creatinin trong máu khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu. Có thể cần phải giảm liều thuốc ức chế ACE và/hoặc ngưng thuốc lợi tiểu. Nên theo dõi chức năng thận trong những tuần đầu điều trị.
Bệnh nhân tăng huyết áp do bệnh mạch máu thận:
Nguy cơ hạ huyết áp và suy thận tăng khi bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở bệnh nhân còn một thận được điều trị bằng thuốc ức chế ACE. Suy chức năng thận có thể xảy ra chỉ với những thay đổi nhẹ creatinin huyết thanh.
Ở những bệnh nhân này, cần giám sát chặt chẽ khi bắt đầu điều trị, sử dụng liều thấp, điều chỉnh liều thận trọng và theo dõi chức năng thận.
Bệnh nhân đang thẩm tách máu:
Các phản ứng dạng phản vệ đã được báo cáo ở những bệnh nhân được lọc máu bằng các màng siêu lọc cao (ví dụ AN 69®) và được điều trị đồng thời với thuốc ức chế ACE. Ở những bệnh nhân này cần xem xét việc sử dụng một loại màng thẩm phân khác hoặc nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Bệnh nhân ghép thận:
Chưa có kinh nghiệm đối với việc dùng imidapril cho bệnh nhân mới ghép thận.
Phù mạch:
Đã có báo cáo về các trường hợp phù mạch ở mặt, môi, các chi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản ở bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin, bao gồm imidapril. Điều này có thể xảy ra bất cứ thời điểm nào trong quá trình điều trị. Trong những trường hợp như vậy, nên ngưng dùng imidapril ngay lập tức và theo dõi thích hợp được thực hiện để đảm bảo các triệu chứng hết hoàn toàn trước khi bệnh nhân ra viện. Trong những trường hợp sưng chỉ giới hạn ở mặt và môi, tình trạng này thường sẽ hết mà không cần điều trị, mặc dù các thuốc kháng histamin hữu ích trong việc làm giảm các triệu chứng.
Phù mạch kết hợp với phù thanh quản có thể gây tử vong. Trong trường hợp phù ở lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản, có thể gây tắc nghẽn đường hô hấp, điều trị thích hợp, có thể bao gồm dung dịch epinephrin 1/1000 tiêm dưới da (0,3 đến 0,5 ml) và/hoặc các biện pháp bảo đảm thông thoáng đường hô hấp phải được thực hiện ngay.
Những bệnh nhân có tiền sử phù mạch không do sử dụng thuốc ức chế men chuyển có thể có nguy cơ cao bị phù mạch khi dùng thuốc ức chế men chuyển.
Bệnh nhân da đen dùng thuốc ức chế ACE đã được báo cáo là có tỷ lệ phù mạch cao hơn so với người màu da khác.
Phù mạch ruột đã được báo cáo hiếm gặp ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế ACE.
Bệnh nhân đang ly trích lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL):
Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế men chuyển trong khi ly trích lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) bằng dextran sulfat có thể xảy ra các phản ứng dạng phản vệ tương tự như các phản ứng đã thấy ở bệnh nhân thẩm tách máu với màng siêu lọc cao. Nên dùng thuốc điều trị tăng huyết áp thuộc nhóm khác cho các bệnh nhân này.
Phản ứng dạng phản vệ trong lúc giải mẫn cảm:
Các trường hợp hiếm gặp về các phản ứng dạng phản vệ kéo dài có thể đe dọa đến tính mạng những bệnh nhân đang điều trị giải mẫn cảm với nọc độc hymenoptera trong khi dùng một chất ức chế ACE khác đã được báo cáo. Cũng ở những bệnh nhân này, các phản ứng này đã tránh được khi tạm thời ngưng sử dụng chất ức chế ACE, nhưng lại xuất hiện khi vô tình tái sử dụng thuốc.
Do đó, cần thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân điều trị bằng chất ức chế ACE đang trải qua các quá trình giải mẫn cảm.
Bệnh nhân suy gan:
Ở một vài trường hợp rất hiếm, thuốc ức chế men chuyển có liên quan đến hội chứng khởi đầu là vàng da ứ mật hoặc viêm gan và tiến triển thành hoại tử bùng phát và (đôi khi) gây tử vong. Cơ chế của hội chứng này chưa biết rõ. Bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE có xuất hiện triệu chứng vàng da hoặc tăng men gan rõ rệt nên ngưng dùng thuốc và được tiếp tục chăm sóc y tế thích hợp.
Ho:
Trong lúc điều trị với imidapril, ho khan, dai dẳng có thể xảy ra và tự hết khi ngưng thuốc.
Phẫu thuật/gây mê:
Không có dữ liệu về việc sử dụng imidapril trong khi phẫu thuật hoặc gây mê. Tuy nhiên, giống như các chất ức chế ACE khác, imidapril có thể gây hạ huyết áp hoặc thậm chí sốc hạ áp ở những bệnh nhân trải qua đại phẫu hoặc gây mê do tăng nguy cơ hạ huyết áp. Nếu không thể ngừng imidapril, cần thận trọng khi duy trì thể tích dịch.
Tăng kali máu:
Tăng nồng độ kali trong huyết thanh ở một số bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển đã được ghi nhận, kể cả imidapril. Bệnh nhân có nguy cơ tăng kali huyết gồm người suy thận, đái tháo đường không được kiểm soát, hoặc đang dùng thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất bổ sung kali hoặc các chất thay thế muối chứa kali, hoặc các bệnh nhân đang dùng các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh (như heparin). Nếu thấy cần thiết dùng đồng thời imidapril với bất kỳ các thuốc nào nói trên, nên theo dõi định kỳ nồng độ kali huyết thanh.
Protein niệu:
Protein niệu hiếm khi thấy với imidapril. Protein niệu có thể xảy ra ở những bệnh nhân có sẵn bệnh suy chức năng thận nhưng cũng đã được ghi nhận khi dùng liều tương đối cao các thuốc ức chế ACE khác.
Bệnh nhân đái tháo đường:
Theo dõi chặt chẽ nồng độ đường huyết ở các bệnh nhân có tiền sử đã được điều trị bằng các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống hoặc insulin trong tháng đầu tiên sử dụng imidapril.
Người cao tuổi:
Một số bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt là rất già, có thể nhạy cảm với imidapril hơn so với bệnh nhân trẻ tuổi. Đối với bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên, nên dùng liều imidapril khởi đầu hàng ngày là 2,5 mg. Cần đánh giá chức năng thận khi bắt đầu điều trị.
Trẻ em:
Không nên dùng imidapril cho trẻ em cho đến khi tính an toàn và hiệu quả được thiết lập.
Sự khác biệt chủng tộc:
Các thuốc ức chế men chuyển khác có thể ít có tác động hạ huyết áp trên bệnh nhân da đen so với các nhóm bệnh nhân có màu da khác, có thể là do trạng thái renin thấp chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm bệnh nhân da đen tăng huyết áp.
Tương tác:
Imidapril không được khuyến cáo dùng kết hợp với thuốc lợi tiểu giữ kali, các muối kali và lithi.
Ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS):
Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Vì thế, ức chế kép RAAS thông qua việc dùng kết hợp các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren không được khuyến cáo.
Nếu liệu pháp ức chế kép được xem là thật sự cần thiết thì điều này chỉ có thể xảy ra dưới sự giám sát của chuyên gia và phải theo dõi chặt chẽ thường xuyên chức năng thận, các chất điện giải và huyết áp.
Không nên dùng cùng lúc thuốc ức chế ACE và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II trên bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.
Mang thai: Xem ở mục Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai.
Thuốc này chứa lactose:
Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Thời kỳ có thai:
Tương tự các thuốc ức chế men chuyển angiotensin khác, imidapril không được khuyến cáo sử dụng trong ba tháng đầu thai kỳ do tăng nhẹ nguy cơ sinh quái thai. Khi phát hiện có thai, cần ngừng ngay sử dụng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin và thay thế bằng thuốc khác. Sử dụng thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ có thể gây độc cho thai nhi (giảm chức năng thận, ít nước ối, chậm cốt hóa xương sọ) và trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết). Do đó, không dùng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin cho phụ nữ có thai (đặc biệt trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ).
Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc đang sử dụng các biện pháp tránh thai nên tham khảo ý kiến bác sỹ cẩn thận trước khi điều trị với thuốc này.
Thời kỳ cho con bú:
Do thông tin về việc sử dụng ở phụ nữ cho con bú còn rất hạn chế, không khuyến cáo sử dụng imidapril và các thuốc ức chế men chuyển angiotensin nói chung ở phụ nữ cho con bú và nên lựa chọn thuốc khác để thay thế.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Thuốc có ảnh hưởng rất nhỏ đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc, tuy nhiên có thể gây hoa mắt, chóng mặt do giảm huyết áp. Do đó sử dụng thuốc thận trọng cho những đối tượng này.
Chưa có các nghiên cứu về ảnh hưởng của imidapril lên khả năng lái xe.
Tương tác, tương kỵ của thuốc:
Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác:
Thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc chất bổ sung kali:
Imidapril, giống như các chất ức chế ACE khác, làm giảm sự mất kali do lợi tiểu. Thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolacton, triamteren hoặc amilorid), chất bổ sung kali hoặc chất thay thế muối chứa kali có thể dẫn đến tăng đáng kể kali huyết thanh (có khả năng gây tử vong), đặc biệt ở những bệnh nhân suy chức năng thận (tác dụng phụ tăng kali). Không nên sử dụng đồng thời imidapril với các thuốc khác có khả năng làm tăng kali huyết, ngoại trừ trường hợp bệnh nhân đang có nồng độ kali huyết thanh thấp. Nếu sử dụng đồng thời được chỉ định do đã xác định hạ kali máu, nên theo dõi người bệnh chặt chẽ và thường xuyên theo dõi nồng độ kali huyết.
Thuốc lợi tiểu không giữ kali:
Nguy cơ hạ huyết áp đột ngột và/hoặc suy thận cấp tính khi bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế ACE ở những bệnh nhân bị suy giảm muối/thể tích trước đó.
Trong tăng huyết áp động mạch, khi điều trị lợi tiểu trước có thể gây suy giảm muối/thể tích, thuốc lợi tiểu phải được ngưng trước khi bắt đầu điều trị với chất ức chế ACE, trong trường hợp đó thuốc lợi tiểu không giữ kali có thể được dùng lại hoặc chất ức chế ACE phải được bắt đầu với liều thấp và tăng dần.
Chức năng thận (mức creatinin) nên được theo dõi trong vài tuần đầu điều trị bằng thuốc ức chế ACE.
Lithi:
Dùng đồng thời với imidapril, làm tăng nồng độ lithi trong máu dẫn đến ngộ độc lithi. Không khuyến cáo dùng imidapril chung với lithi, nhưng nếu cần thiết phải kết hợp thì phải theo dõi cẩn thận nồng độ lithi trong huyết thanh.
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID):
Khi các thuốc ức chế ACE được dùng đồng thời với các thuốc chống viêm không steroid (như acid acetylsalicylic ở liều kháng viêm, chất ức chế COX-2 và NSAID không chọn lọc), có thể xảy ra giảm tác dụng hạ huyết áp.
Sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE và NSAID có thể làm tăng nguy cơ suy giảm chức năng thận, bao gồm suy thận cấp, và tăng kali huyết thanh, đặc biệt ở những bệnh nhân đã bị suy chức năng thận. Do đó, sự phối hợp nên được dùng thận trọng, đặc biệt là ở người già. Bệnh nhân cần được bổ sung nước đầy đủ và nên cân nhắc để theo dõi chức năng thận khi bắt đầu điều trị kết hợp và định kỳ sau đó.
Vàng:
Phản ứng nitritoid (triệu chứng bao gồm đỏ bừng mặt, buồn nôn, nôn và hạ huyết áp) đã được báo cáo xảy ra tuy hiếm sau khi sử dụng vàng dưới dạng tiêm (như natri aurothiomalat) ở bệnh nhân điều trị đồng thời với thuốc ức chế ACE bao gồm imidapril.
Thuốc hạ huyết áp và thuốc giãn mạch:
Việc sử dụng đồng thời các thuốc này có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của imidapril. Sử dụng đồng thời với nitroglycerin và các nitrat khác, hoặc các thuốc giãn mạch khác, có thể làm giảm huyết áp quá mức.
Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy sự ức chế kép của hệ thống renin – angiotensin – aldosteron (RAAS) thông qua việc sử dụng kết hợp các chất ức chế ACE, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren có liên quan với tần số cao hơn của các tác dụng phụ như hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) so với việc chỉ dùng một chất RAAS.
Thuốc trị đái tháo đường (insulin, sulphonamid hạ đường huyết):
Việc sử dụng các chất ức chế ACE có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường được điều trị bằng insulin hoặc sulphonamid hạ đường huyết.
Các đợt hạ đường huyết có vẻ hiếm (cải thiện dung nạp glucose có thể dẫn đến giảm nhu cầu insulin).
Nên tăng cường tự giám sát đường huyết.
Acid acetylsalicylic, thuốc tan huyết khối, thuốc chẹn bêta:
Imidapril có thể sử dụng đồng thời với acid acetylsalicylic (khi được dùng như một chất làm tan huyết khối), thuốc tan huyết khối, thuốc chẹn bêta.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc an thần kinh:
Tăng tác dụng hạ huyết áp và nguy cơ hạ huyết áp thế đứng (tác dụng phụ).
Rifampicin:
Rifampicin làm giảm nồng độ imidaprilat trong huyết tương (imidaprilat là chất chuyển hóa có hoạt tính của imidapril). Do đó có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của imidapril.
Thuốc kháng acid:
Các thuốc kháng acid có thể làm giảm sinh khả dụng của imidapril.
Thuốc giống giao cảm:
Có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của các chất ức chế ACE; bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận để xác nhận hiệu quả mong muốn thu được.
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn:
Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000); không thể ước lượng tần suất được liệt kê “Chưa rõ tần suất”.
Tỷ lệ tác dụng phụ ở bệnh nhân tăng huyết áp sử dụng imidapril là 34% so với giả dược là 36%. Ho, chóng mặt, mệt mỏi/buồn ngủ, khó tiêu và nôn thường xảy ra nhiều hơn ở nhóm imidapril.
Các tác dụng không mong muốn sau đây được ghi nhận và báo cáo trong thời gian điều trị với imidapril trong các nghiên cứu trước phê duyệt được trình bày trong bảng sau đây với tần suất qui ước như trên:
Mô tả các tác dụng phụ đã được chọn:
Các phản ứng phụ sau đây đã được nhận thấy liên quan đến imidapril hoặc các thuốc ức chế ACE khác. Xem phần thận trọng để tránh những phản ứng này:
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Các trường hợp hiếm giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, giảm toàn bộ huyết cầu và thiếu máu đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE. Ở những bệnh nhân bị thiếu bẩm sinh liên quan đến G-6-PDH các trường hợp riêng lẻ thiếu máu tan huyết đã được báo cáo với các chất ức chế ACE khác.
Rối loạn hệ thần kinh:
Chóng mặt, kiệt sức và mệt mỏi đã được báo cáo. Các trường hợp hiếm trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, dị cảm, bất lực, rối loạn cân bằng, lẫn lộn, ù tai, mờ mắt, nhức đầu và rối loạn vị giác có thể xảy ra với chất ức chế ACE.
Rối loạn tim:
Giảm huyết áp nặng có thể xảy ra sau khi bắt đầu điều trị hoặc tăng liều ở các nhóm có nguy cơ nhất định. Các triệu chứng như chóng mặt, yếu cơ, giảm thị lực, trường hợp hiếm rối loạn ý thức (ngất xỉu) có thể xảy ra cùng với hạ huyết áp. Các trường hợp riêng lẻ nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, loạn nhịp tim, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, cơn thiếu máu cục bộ tạm thời và xuất huyết não đã được báo cáo đối với các chất ức chế ACE kết hợp với hạ huyết áp.
Rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất:
Đã ghi nhận các chất ức chế ACE gây ho ở một số lượng đáng kể bệnh nhân. Các trường hợp hiếm khó thở, viêm xoang, viêm mũi, viêm lưỡi, viêm phế quản, co thắt phế quản và phù mạch ở đường hô hấp trên và các trường hợp viêm phế nang dị ứng rất hiếm/viêm phổi tăng bạch cầu ái toan có thể xảy ra với các thuốc ức chế ACE.
Rối loạn hệ tiêu hóa:
Tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, viêm dạ dày, đau bụng, táo bón, khô miệng, vàng da ứ mật, viêm gan, viêm tụy và tắc ruột có thể xảy ra với thuốc ức chế ACE.
Trường hợp hiếm phù mạch ruột đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng chất ức chế ACE. Triệu chứng là đau bụng có hoặc không có buồn nôn hoặc nôn.
Rối loạn gan mật:
Bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE đã biểu hiện vàng da hoặc tăng men gan rõ rệt.
Rối loạn da và mô dưới da:
Đôi khi phản ứng dị ứng và quá mẫn như phát ban, ngứa, ngoại ban và nổi mày đay có thể xảy ra. Các chất ức chế ACE có liên quan đến sự xuất hiện của chứng phù mạch ảnh hưởng mặt và mô họng miệng.
Các trường hợp hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, vết ban giống vảy nến và chứng rụng tóc đã được báo cáo cho các chất ức chế ACE. Các triệu chứng da có thể kèm theo sốt, đau cơ, đau khớp, tăng bạch cầu ái toan và/hoặc tăng độ chuẩn ANA.
Rối loạn thận và tiết niệu:
Suy thận hiếm khi xảy ra hoặc tăng thêm. Suy thận cấp đã được báo cáo đối với các chất ức chế ACE khác.
Xét nghiệm:
Giảm hemoglobin, hematocrit, tiểu cầu và bạch cầu cũng như tăng men gan, bilirubin huyết thanh và creatin phosphokinase (CPK) đã được báo cáo ở vài bệnh nhân. Tăng kali huyết thanh có thể xảy ra vì imidapril dẫn đến giảm tiết aldosteron. Tăng urê máu và creatinin huyết tương, có thể phục hồi khi ngừng thuốc, có thể xảy ra, đặc biệt khi có bệnh suy thận kèm theo.
Quá liều và cách xử trí
Quá liều:
Các triệu chứng quá liều của imidapril là: Hạ huyết áp nặng, sốc, bất tỉnh, nhịp tim chậm, rối loạn điện giải và suy thận.
Xử trí:
Khi xảy ra quá liều cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra nồng độ điện giải và nồng độ creatinin huyết thanh. Thực hiện các biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ như rửa dạ dày, sử dụng các chất hấp phụ và natri sulfat trong vòng 30 phút sau khi xảy ra quá liều thuốc.
Nếu xảy ra hạ huyết áp, cần đặt bệnh nhân trong tư thế chống sốc, truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9%. Có thể tiêm atropin để điều trị nhịp tim chậm và tình trạng kích thích dây thần kinh phế vị quá mức. Cân nhắc việc sử dụng máy tạo nhịp tim. Thẩm tách máu có thể loại bỏ được imidapril và imidaprilat khỏi tuần hoàn, tuy nhiên cần tránh sử dụng màng có hệ số lọc cao.