CHI TIẾT SẢN PHẨM
Nhà sản xuất : CÔNG TY DƯỢC PHẨM AGIMEXPHARM
Số đăng ký : VD-35992-22
Thành phần:
Mỗi viên nén bao phim IVAGIM 7,5 chứa 7,5 mg Ivabradin (dưới dạng Ivabradin hydroclorid 8,085 mg).
Quy cách đóng gói:
Hộp 10 vỉ x 14 viên nén bao phim
Chỉ định:
Điều trị triệu chứng đau thắt ngực ổn định mãn tính: Ở bệnh nhân người lớn có bệnh động mạch vành với nhịp xoang và nhịp tim bình thường ≥ 70 nhịp/phút. Thuốc được chỉ định:
- Ở bệnh nhân không dung nạp hoặc chống chỉ định với thuốc chẹn beta.
- Hoặc kết hợp với thuốc chẹn beta ở bệnh nhân chưa được kiểm soát đầy đủ với thuốc chẹn beta.
Điều trị suy tim mạn tính: Ivabradin được chỉ định trong điều trị suy tim mạn tính từ mức độ NYHA II đến IV có rối loạn chức năng tâm thu, ở những bệnh nhân có nhịp xoang và nhịp tim ≥ 75 nhịp/phút, kết hợp với điều trị chuẩn bao gồm thuốc chẹn beta hoặc khi thuốc chẹn beta là chống chỉ định hoặc không dung nạp.
Liều dùng, cách dùng:
Cách dùng: Thuốc uống 2 lần ngày, một viên vào buổi sáng và một viên vào buổi tối trong bữa ăn.
Liều dùng:
Điều trị triệu chứng đau thắt ngực ổn định mãn tính:
Trước khi bắt đầu điều trị và khi đánh giá hiệu quả điều trị, nên kiểm tra nhịp tim theo chu kỳ, ECG, hoặc theo dõi nhịp tim khi vận động trong 24 giờ để xác định nhịp tim bệnh nhân.
Liều khởi đầu khuyến cáo 5 mg x 2 lần/ngày (sử dụng viên Ivagim 5 mg x 2 lần/ngày) ở bệnh nhân dưới 75 tuổi. Sau 3 đến 4 tuần điều trị, nếu bệnh nhân vẫn còn triệu chứng và liều ban đầu được dung nạp tốt, nhịp tim bình thường > 70 nhịp/phút, có thể tăng thêm liều tiếp theo 2,5 mg x 2 lần/ngày (nửa viên 5 mg x 2 lần/ngày) hoặc 5 mg x 2 lần/ngày. Liều duy trì không được vượt quá 7,5 mg x 2 lần/ngày.
Nếu không có sự cải thiện các triệu chứng đau thắt ngực trong vòng 3 tháng sau khi bắt đầu điều trị, nên ngừng điều trị bằng ivabradin.
Ngoài ra, nên ngừng điều trị nếu chỉ có đáp ứng hạn chế triệu chứng và khi không giảm nhịp tim liên quan đến lâm sàng trong vòng 3 tháng.
Nếu trong quá trình điều trị mà tình trạng nhịp tim giảm đến dưới 50 nhịp/phút lúc nghỉ xảy ra dai dẳng hoặc bệnh nhân có gặp các triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm như chóng mặt, mệt mỏi hoặc tụt huyết áp, thì phải giảm liều đến liều thấp nhất là 2,5 mg x 2 lần/ngày (nửa viên 5 mg x 2 lần/ngày). Sau khi giảm liều, cần theo dõi nhịp tim. Cần ngừng điều trị khi nhịp tim
< 50 nhịp/phút hoặc các triệu chứng của nhịp tim chậm vẫn tiếp diễn.
Điều trị suy tim mạn tính: Việc điều trị chỉ được bắt đầu trên những bệnh nhân suy tim ổn định. Các bác sỹ điều trị có kinh nghiệm trong việc điều trị suy tim mạn tính.
Liều khởi đầu được khuyến cáo của ivabradin 5 mg x 2 lần/ngày. Sau 2 tuần điều trị, liều dùng có thể tăng lên 7,5 mg x 2 lần/ngày nếu nhịp tim lúc nghỉ kéo dài trên 60 nhịp/phút hoặc giảm liều 2,5 mg x 2 lần/ngày (nửa viên 5 mg x 2 lần /ngày) nếu nhịp tim lúc nghỉ kéo dài dưới 50 nhịp/phút hoặc có các triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm như chóng mặt, mệt mỏi, tụt huyết áp. Nếu nhịp tim ở giữa khoảng 50 và 60 nhịp/phút, duy trì liều dùng 5 mg x 2 lần/ngày.
Nếu trong quá trình điều trị, nhịp tim lúc nghỉ giảm liên tục dưới 50 nhịp/phút hoặc bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm, cần giảm liều thấp hơn ở những bệnh nhân đang sử dụng liều 7,5 mg x 2 lần/ngày hoặc 5 mg x 2 lần/ngày. Nếu nhịp tim tăng ổn định trên 60 nhịp/phút lúc nghỉ, ở những bệnh nhân đang sử dụng liều 2,5 mg x 2 lần/ngày (nửa viên 5 mg x 2 lần/ngày) hoặc 5 mg x 2 lần/ngày có thể được chỉnh tới liều cao hơn.
Phải ngừng điều trị trong trường hợp nhịp tim duy trì dưới mức 50 nhịp/phút hoặc các triệu chứng nhịp tim chậm vẫn tiếp diễn.
Đối tượng đặc biệt:
Người cao tuổi: Ở các bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên, nên cân nhắc sử dụng liều thấp 2,5 mg x 2 lần/ngày (nửa viên 5 mg x 2 lần/ngày) trước khi tăng liều nếu cần thiết.
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận và có độ thanh thải creatinin trên 15 ml/phút. Chưa có dữ liệu ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 15 ml/phút. Do đó sử dụng thận trọng ở bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ. Thận trọng sử dụng ivabradin cho bệnh nhân suy gan mức độ trung bình. Chống chỉ định sử dụng ivabradin cho bệnh nhân suy gan nặng, do chưa có nghiên cứu trên đối tượng bệnh nhân này và dự kiến làm tăng mạnh độ phơi nhiễm ở hệ thống.
Trẻ em: Mức độ hiệu quả và an toàn của ivabradin trong điều trị suy tim mạn tính ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.
Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc:
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với ivabradin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Nhịp tim lúc nghỉ dưới 70 nhịp/phút trước khi điều trị.
Sốc tim.
Nhồi máu cơ tim cấp.
Hạ huyết áp nghiêm trọng (< 90/50 mmHg).
Suy gan nặng.
Rối loạn chức năng nút xoang.
Block xoang nhĩ.
Suy tim cấp hoặc không ổn định.
Phụ thuộc máy tạo nhịp tim (nhịp tim phụ thuộc hoàn toàn vào máy tạo nhịp).
Đau thắt ngực không ổn định.
Block nhĩ thất độ 3.
Phối hợp với thuốc ức chế mạnh cytochrom P450 3A4 như các thuốc kháng nấm nhóm azol (ketoconazol, itraconazol), thuốc kháng sinh macrolid (clarithromycin, erythromycin đường uống, josamycin, telithromycin), thuốc ức chế protease HIV (nelfinavir, ritonavir) và nefazodon.
Kết hợp với verapamil hoặc diltiazem là những chất ức chế CYP3A4 vừa phải có đặc tính làm giảm nhịp tim.
Phụ nữ mang thai, cho con bú và có khả năng có thai không sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:
Cảnh báo đặc biệt:
Không có lợi ích về kết quả lâm sàng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định mạn tính có triệu chứng.
Thuốc chứa ivabradin được chỉ định cho điều trị triệu chứng đau thắt ngực ổn định. Thuốc không có lợi ích trong điều trị các bệnh tim mạch khác như nhồi máu cơ tim hoặc tử vong do tim mạch.
Đo nhịp tim: Nhịp tim có thể dao động đáng kể theo thời gian, nên kiểm tra đo nhịp tim theo chu kỳ, ECG hoặc theo dõi nhịp tim khi vận động trong 24 giờ để xác định nhịp tim bệnh nhân lúc nghỉ ngơi trước khi bắt đầu điều trị bằng ivabradin và khi cân nhắc sử dụng liều. Điều này cũng áp dụng cho bệnh nhân có nhịp tim thấp, đặc biệt khi nhịp tim giảm dưới 50 nhịp/phút hoặc sau khi giảm liều.
Rối loạn nhịp tim: Ivabradin không hiệu lực trong điều trị hoặc phòng ngừa rối loạn nhịp tim và có thể mất hiệu lực khi có rối loạn nhịp tim nhanh (ví dụ nhịp tim nhanh thất hoặc trên thất). Vì vậy không khuyến cáo dùng ivabradin cho bệnh nhân rung nhĩ hoặc có những rối loạn nhịp tim khác gây ra mà có tương tác với chức năng của nút xoang.
Cần theo dõi thường xuyên về lâm sàng bệnh nhân dùng ivabradin xem có xảy ra rung nhĩ (kéo dài hoặc kịch phát), kể cả đo điện tâm đồ khi có chỉ định của lâm sàng (ví dụ trong trường hợp đau thắt ngực trầm trọng, đánh trống ngực, mạch bất thường).
Nguy cơ tiến triển rung nhĩ có thể cao hơn ở bệnh nhân suy tim mãn tính được điều trị với ivabradin. Rung nhĩ phổ biến hơn ở bệnh nhân sử dụng đồng thời amiodaron hoặc thuốc chống loạn nhịp mạnh nhóm I.
Bệnh nhân suy tim mạn tính có khiếm khuyết về dẫn truyền tâm thất (block nhánh trái, block nhánh phải) và rối loạn đồng bộ tâm thất nên được theo dõi chặt chẽ.
Bệnh nhân block nhĩ thất độ 2: Không nên dùng ivabradin.
Sử dụng cho bệnh nhân có nhịp tim chậm: Không được khởi đầu điều trị bằng ivabradin cho bệnh nhân có nhịp tim lúc nghỉ dưới 70 nhịp/phút.
Nếu trong quá trình điều trị mà nhịp tim lúc nghỉ luôn dưới 50 nhịp/phút hoặc bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến chậm nhịp tim như chóng mặt, mệt mỏi hoặc tụt huyết áp, thì phải giảm liều. Ngưng điều trị nếu nhịp tim dưới 50 nhịp/phút hoặc các triệu chứng của chậm nhịp tim vẫn tồn tại dai dẳng.
Phối hợp với thuốc chẹn kênh calci: Không được phối hợp ivabradin cùng thuốc giảm nhịp tim như chẹn kênh calci, verapamil và diltiazem. Chưa có dữ liệu về độ an toàn khi phối hợp ivabradin với các nitrat và với các chất chẹn calci nhóm dihydropyridin như amlopidin. Chưa xác định được ivabradin có tăng hiệu lực khi phối hợp với thuốc chẹn calci nhóm dihydropyridin.
Suy tim mạn tính: Bệnh nhân suy tim phải được kiểm soát thỏa đáng trước khi cân nhắc điều trị với ivabradin. Ivabradin nên được sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân suy tim NYHA độ IV do còn thiếu dữ liệu về hiệu lực lâm sàng và độ an toàn.
Đột quỵ: Không khuyến cáo sử dụng ivabradin ngay sau khi đột quỵ vì chưa đủ dữ liệu cho những trường hợp này.
Chức năng thị giác: Ivabradin có ảnh hưởng đến chức năng võng mạc. Cho đến nay, chưa có bằng chứng về tác hại của ivabradin trên võng mạc, hiện chưa rõ những ảnh hưởng của ivabradin điều trị kéo dài trên một năm đối với chức năng võng mạc. Cần cân nhắc sử dụng thuốc khi gặp bất kỳ bệnh nào liên quan tới chức năng thị giác. Cũng thận trọng với bệnh nhân viêm võng mạc sắc tố.
Thận trọng khi dùng thuốc:
Bệnh nhân hạ huyết áp: Thiếu dữ liệu ở bệnh nhân hạ huyết áp ở mức độ nhẹ và trung bình, do đó cần dùng thận trọng ivabradin cho những đối tượng này. Chống chỉ định ivabradin cho bệnh nhân tụt huyết áp nghiêm trọng (huyết áp < 90/50 mmHg).
Rung nhĩ – loạn nhịp tim: Chưa có bằng chứng về nguy cơ chậm nhịp tim (quá mức) khi quay trở lại nhịp xoang nếu bắt đầu khử rung tim cho bệnh nhân dùng ivabradin. Tuy nhiên khi chưa đủ dữ liệu, nên cân nhắc tiến hành khử rung 24 giờ sau khi dùng liều ivabradin cuối cùng.
Sử dụng ở bệnh nhân có hội chứng QT bẩm sinh hoặc điều trị với thuốc kéo dài khoảng QT: Nên tránh sử dụng ivabradin ở các bệnh nhân có hội chứng QT bẩm sinh hoặc được điều trị với thuốc kéo dài khoảng QT. Nếu phối hợp này là cần thiết, cần theo dõi nhịp tim/điện tâm đồ của bệnh nhân. Giảm nhịp tim, do ivabradin, có thể làm trầm trọng thêm sự kéo dài khoảng QT, có thể dẫn đến loạn nhịp nghiêm trọng, đặc biệt là xoắn đỉnh.
Bệnh nhân tăng huyết áp cần phải thay đổi điều trị về huyết áp: Trong thử nghiệm SHIFT, nhiều bệnh nhân có cơn tăng huyết áp khi điều trị với ivabradin hơn (7,1%) khi so sánh với bệnh nhân điều trị với giả dược (6,1%). Những giai đoạn này chủ yếu xảy ra thoáng qua trong thời gian ngắn ngay sau khi thay đổi điều trị huyết áp và không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị của ivabradin. Khi thay đổi điều trị trên bệnh nhân suy tim mạn tính, nên theo dõi huyết áp trong khoảng thời gian thích hợp.
Thận trọng nếu sử dụng đồng thời ivabradin với thuốc lợi tiểu làm giảm kali vì việc thiếu kali có thể gây tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Phụ nữ có khả năng có thai: Cần sử dụng biện pháp tránh thai thích hợp trong quá trình điều trị.
Thời kỳ có thai: Không có dữ liệu hoặc còn hạn chế trong việc sử dụng ivabradin ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính trên sinh sản, gây nhiễm độc thai nhi và quái thai. Những nguy cơ này trên người chưa được biết đến. Do đó, ivabradin chống chỉ định trong thời gian mang thai.
Thời kỳ cho con bú: Các nghiên cứu trên động vật cho thấy ivabradin được bài tiết qua sữa mẹ. Do đó, ivabradin chống chỉ định trong thời gian cho con bú. Phụ nữ cần điều trị nên dừng cho con bú.
Khả năng sinh sản: Các nghiên cứu trên chuột cho thấy không có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản ở giống đực và giống cái.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Một nghiên cứu thực hiện trên người tình nguyện khỏe mạnh nhằm đánh giá ảnh hưởng của ivabradin trên khả năng lái xe cho thấy không có thay đổi nào được ghi nhận. Tuy nhiên, các trường hợp ảnh hưởng đến khả năng lái xe do hiện tượng nhìn đôi đã được báo cáo trong khi lưu hành. Ivabradin có thể tạm thời gây ra hiện tượng mắt chói sáng. Khả năng xuất hiện hiện tượng mắt chói sáng nên được tính đến trong trường hợp lái xe và vận hành máy móc mà cường độ ánh sáng thay đổi đột ngột, đặc biệt lái xe vào ban đêm.
Ivabradin không ảnh hưởng lên khả năng vận hành máy móc.
uá liều và xử trí:
Quá liều: Quá liều có thể dẫn đến chậm nhịp tim nghiêm trọng và kéo dài.
Xử trí: Nhịp tim chậm nghiêm trọng nên được điều trị triệu chứng tại một cơ sở chuyên khoa. Trong trường hợp nhịp tim chậm mà dung nạp huyết động học kém, có thể điều trị triệu chứng bằng thuốc kích thích beta đường tĩnh mạch như isoprenalin. Đặt máy tạo nhịp tạm thời nếu cần.
Điều kiện bảo quản: Để ở nhiệt độ dưới 300C, tránh ẩm và ánh sáng.
Hạn dùng của thuốc: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.