CHI TIẾT SẢN PHẨM
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm
Số đăng ký: VD-33369-19
- Thành phần: 1 Thành phần
Trong 1 viên nén thuốc Agiclovir 400mg chứa:
- Acyclovir 400mg
- Tá dược vừa đủ.
Dạng bào chế: Viên nén.
2. Chỉ định của thuốc Agiclovir 400mg
Thuốc điều trị nhiễm virus Agiclovir 400mg được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Điều trị và/hoặc ngăn ngừa sự tái phát của một số loại nhiễm trùng herpes simplex virus (HSV), bao gồm cả mụn rộp sinh dục.
- Điều trị nhiễm vi rút varicella zoster (VZV), bao gồm thủy đậu (nhiễm varicella nguyên phát) và bệnh zona (herpes zoster).
- Dự phòng nhiễm virus Herpes simplex trên các bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch.
==>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm thuốc cùng hoạt chất: Thuốc kem bôi da Acyclovir Stada 2g điều trị bệnh Zona, thủy đậu
3 Liều dùng - cách dùng của thuốc Agiclovir 400mg
3.1 Liều dùng của thuốc Agiclovir 400mg
| Điều trị nhiễm Herpes simplex | Phòng ngừa nhiễm Herpes simplex tái phát | Dự phòng nhiễm Herpes simplex | Điều trị bệnh thủy đậu và Herpes zoster |
Trẻ em | Trẻ ≥ 2 tuổi: Liều dùng bằng liều người lớn. |
| - Trẻ < 2 tuổi: 200 mg/lần x 4 lần/ngày. | |
Người lớn | -Sử dụng 200 mg/lần, 5 lần/ngày, cách nhau 4 giờ. | - Sử dụng 200 mg/lần x 4 lần/ngày cách nhau 6 giờ; hoặc 400mg/lần x 2 lần/ ngày. | - Sử dụng 200 mg/lần x 4 lần/ngày. - Trên những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch nặng như ghép tủy, liều có thể đến 400mg/lần. | - Sử dụng 800mg/lần x 5 lần/ngày. - Điều trị càng sớm càng tốt |
Đối tượng đặc biệt | ||||
Người cao tuổi | - Cần đánh giá chức năng thận để hiệu chỉnh liều phù hợp. | |||
Người suy thận |
3.2 Cách dùng của thuốc Agiclovir 400mg
Sử dụng thuốc sau bữa ăn.
Uống theo đúng liều lượng bác sĩ chỉ định.
Uống thuốc với 1 cốc nước đầy tương đương với khoảng 150 ml nước. Nuốt nguyên viên, không nhai hay nghiền nhỏ viên thuốc.
4 Chống chỉ định
Không sử dụng cho bệnh nhân bị mẫn cảm với aciclovir hay bất kì thành phần khác nào của thuốc.
==>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm thuốc cùng tác dụng: [CHÍNH HÃNG] Thuốc Viroef - Thuốc kháng virus điều trị viêm gan B
5 Tác dụng phụ
Mức độ | Thường gặp | Hiếm gặp | Rất hiếm |
Rối loạn hệ thống bạch huyết và máu |
|
| Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu |
Rối loạn hệ thống miễn dịch |
| Sốc phản vệ |
|
Rối loạn tâm thần và hệ thần kinh | Nhức đầu, chóng mặt |
| Kích động, lú lẫn, run, mất điều hòa, rối loạn nhịp tim, ảo giác, các triệu chứng loạn thần, co giật, buồn ngủ, bệnh não, hôn mê. |
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất |
| Dyspnoea |
|
Rối loạn tiêu hóa | Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng |
|
|
Rối loạn gan-mật |
| Tăng bilirubin và các enzym liên quan đến gan có thể đảo ngược | Viêm gan, vàng da |
Rối loạn da và mô dưới da | Ngứa, phát ban (kể cả nhạy cảm với ánh sáng). | mày đay. Tăng tốc độ rụng tóc lan tỏa. Rụng tóc lan tỏa cấp tốc có liên quan đến nhiều loại bệnh và các loại thuốc, mối quan hệ của sự kiện này với liệu pháp aciclovir là không chắc chắn, phù mạch. |
|
Rối loạn thận và tiết niệu |
| Tăng urê và creatinin máu | Suy thận cấp, đau quặn thận Đau thận có thể liên quan đến suy thận và đái ra tinh thể. |
Các rối loạn chung và tình trạng cơ địa | Mệt mỏi, sốt. |
|
|
6 Tương tác thuốc
Probenecid và cimetidine: làm tăng AUC của aciclovir và làm giảm độ thanh thải qua thận của aciclovir.
Mycophenolate mofetil: làm tăng AUC của aciclovir và làm giảm độ thanh thải qua thận của aciclovir.
Theophylline: làm tăng AUC của theophylline
Amphotericin B và ketoconazol: Có thể làm tăng hoạt lực của Aciclovir.
7 Lưu ý khi sử dụng và bảo quản
7.1 Lưu ý và thận trọng
Lưu ý khi sử dụng cho bệnh nhân suy thận và bệnh nhân cao tuổi:
- Aciclovir được thải trừ qua quá trình thanh thải qua thận, do đó phải giảm liều ở bệnh nhân suy thận
- Bệnh nhân cao tuổi có khả năng bị giảm chức năng thận và do đó cần phải điều chỉnh liều ở nhóm bệnh nhân này.
- Cả bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân suy thận đều có nhiều nguy cơ phát triển các tác dụng phụ về thần kinh và cần được theo dõi chặt chẽ
Cần chú ý duy trì đủ nước ở những bệnh nhân dùng aciclovir đường uống liều cao. Nguy cơ suy thận tăng lên khi dùng chung với các thuốc độc với thận khác.
7.2 Sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con bú
7.2.1 Phụ nữ có thai
Thuốc aciclovir qua được nhau thai. Đến nay, chưa có nghiên cứu chứng minh về dị tật xảy ra cho thai nhi khi mẹ sử dụng thuốc aciclovir. Tuy nhiên, các nhà khoa học chưa chắc chắn về sự liên quan lâm sàng giữa của những nghiên cứu với thực tế dịch tễ. Do đó, việc sử dụng thuốc chỉ khi thật sự cần thiết và cần có sự chỉ định của bác sĩ.
7.2.2 Mẹ đang cho con bú
Thuốc được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ từ 0,6 đến 4,1 lần so với nồng độ tương ứng trong huyết tương. Các mức này có thể khiến trẻ bú mẹ tiếp xúc với liều aciclovir lên đến 0,3mg / kg / ngày. Do đó, nên thận trọng nếu dùng aciclovir cho phụ nữ đang cho con bú [2].
7.3 Quá liều và xử trí khi quá liều
Bệnh nhân đã uống quá liều lên đến 20 g aciclovir trong một lần duy nhất, thường không có tác dụng độc hại. Sử dụng aciclovir uống quá liều ngẫu nhiên, lặp đi lặp lại trong vài ngày có liên quan đến các tác dụng trên đường tiêu hóa ( ví dụ như buồn nôn và nôn) và các ảnh hưởng đến thần kinh ( ví dụ như nhức đầu và lú lẫn).
Sử dụng quá liều iv aciclovir đã dẫn đến tăng creatinin huyết thanh, nitơ urê máu và suy thận sau đó. Các tác dụng thần kinh bao gồm lú lẫn, ảo giác, kích động, co giật và hôn mê đã được mô tả liên quan đến quá liều.
Xử trí: Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ để tìm các dấu hiệu nhiễm độc. Thẩm tách máu làm tăng đáng kể việc loại bỏ aciclovir khỏi máu và do đó, có thể được coi là một lựa chọn xử trí trong trường hợp quá liều có triệu chứng.