Trang chủ
Hotline bán hàng 24/7: 0919 5050 75

3858. AGICLOVIR 400 (Aciclovir 400mg; Hộp 3 vỉ bấm x 10 viên nén bao phim, Thùng 200h) Agimexpharm

Giá bán:
5.0
  • 1,967đ/viên
LIÊN HỆ MUA HÀNG
THÔNG TIN SẢN PHẨM
  • Tình trạng HH Còn hàng
  • Đơn vị tính Hộp
LIÊN HỆ
  • Mobile: 0919 5050 75
  • Địa Chỉ:
  • Email: thuocchuan2023@gmail.com
CHI TIẾT SẢN PHẨM

Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm

Số đăng ký: VD-33369-19

  1. Thành phần1 Thành phần

Trong 1 viên nén thuốc Agiclovir 400mg chứa:

  • Acyclovir 400mg
  • Tá dược vừa đủ.

Dạng bào chế: Viên nén.

2. Chỉ định của thuốc Agiclovir 400mg

Thuốc điều trị nhiễm virus Agiclovir 400mg được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Điều trị và/hoặc ngăn ngừa sự tái phát của một số loại nhiễm trùng herpes simplex virus (HSV), bao gồm cả mụn rộp sinh dục.
  • Điều trị nhiễm vi rút varicella zoster (VZV), bao gồm thủy đậu (nhiễm varicella nguyên phát) và bệnh zona (herpes zoster).
  • Dự phòng nhiễm virus Herpes simplex trên các bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch.

==>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm thuốc cùng hoạt chất: Thuốc kem bôi da Acyclovir Stada 2g điều trị bệnh Zona, thủy đậu

3 Liều dùng - cách dùng của thuốc Agiclovir 400mg

3.1 Liều dùng của thuốc Agiclovir 400mg

 

Điều trị nhiễm Herpes simplex

Phòng ngừa nhiễm Herpes simplex tái phát 

Dự phòng nhiễm Herpes simplex

Điều trị bệnh thủy đậu và Herpes zoster

Trẻ em

Trẻ ≥ 2 tuổi: Liều dùng bằng liều người lớn.
Trẻ < 2 tuổi: Liều dùng nửa liều người lớn.

 

- Trẻ < 2 tuổi:  200 mg/lần x 4 lần/ngày.
- Trẻ 2 – 5 tuổi: 400 mg/lần x 4 lần/ngày.
- Trẻ ≥ 6 tuổi: 800 mg/lần x 4 lần/ngày.

Người lớn

-Sử dụng 200 mg/lần, 5 lần/ngày, cách nhau 4 giờ. 
- Điều trị trong 5 ngày, trong các trường hợp nặng, thời gian điều trị có thể dài hơn.

- Sử dụng 200 mg/lần x 4 lần/ngày cách nhau 6 giờ; hoặc 400mg/lần x 2 lần/ ngày.

-  Sử dụng 200 mg/lần x 4 lần/ngày.

- Trên những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch nặng như ghép tủy, liều có thể đến 400mg/lần.

- Sử dụng 800mg/lần x 5 lần/ngày.

- Điều trị càng sớm càng tốt

Đối tượng đặc biệt

Người cao tuổi

- Cần đánh giá chức năng thận để hiệu chỉnh liều phù hợp.

Người suy thận

3.2 Cách dùng của thuốc Agiclovir 400mg

Sử dụng thuốc sau bữa ăn.

Uống theo đúng liều lượng bác sĩ chỉ định.

Uống thuốc với 1 cốc nước đầy tương đương với khoảng 150 ml nước. Nuốt nguyên viên, không nhai hay nghiền nhỏ viên thuốc.

4 Chống chỉ định

Không sử dụng cho bệnh nhân bị mẫn cảm với aciclovir hay bất kì thành phần khác nào của thuốc.

==>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm  thuốc cùng tác dụng: [CHÍNH HÃNG] Thuốc Viroef  - Thuốc kháng virus điều trị viêm gan B

5 Tác dụng phụ

Mức độ 

Thường gặp

Hiếm gặp

Rất hiếm

Rối loạn hệ thống bạch huyết và máu

 

 

Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu

Rối loạn hệ thống miễn dịch

 

Sốc phản vệ

 

Rối loạn tâm thần và hệ thần kinh

Nhức đầu, chóng mặt

 

Kích động, lú lẫn, run, mất điều hòa, rối loạn nhịp tim, ảo giác, các triệu chứng loạn thần, co giật, buồn ngủ, bệnh não, hôn mê.

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất

 

Dyspnoea

 

Rối loạn tiêu hóa

Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng

 

 

Rối loạn gan-mật

 

Tăng bilirubin và các enzym liên quan đến gan có thể đảo ngược

 Viêm gan, vàng da

Rối loạn da và mô dưới da

Ngứa, phát ban (kể cả nhạy cảm với ánh sáng).

mày đay. Tăng tốc độ rụng tóc lan tỏa. Rụng tóc lan tỏa cấp tốc có liên quan đến nhiều loại bệnh và các loại thuốc, mối quan hệ của sự kiện này với liệu pháp aciclovir là không chắc chắn, phù mạch.

 

Rối loạn thận và tiết niệu

 

Tăng urê và creatinin máu

Suy thận cấp, đau quặn thận

Đau thận có thể liên quan đến suy thận và đái ra tinh thể.

Các rối loạn chung và tình trạng cơ địa

Mệt mỏi, sốt.

 

 

6 Tương tác thuốc

Probenecid và cimetidine: làm tăng AUC của aciclovir và làm giảm độ thanh thải qua thận của aciclovir.

Mycophenolate mofetil: làm tăng AUC của aciclovir và làm giảm độ thanh thải qua thận của aciclovir.

Theophylline: làm tăng AUC của theophylline

Amphotericin B và ketoconazol: Có thể làm tăng hoạt lực của Aciclovir.

7 Lưu ý khi sử dụng và bảo quản

7.1 Lưu ý và thận trọng

Lưu ý khi sử dụng cho bệnh nhân suy thận và bệnh nhân cao tuổi: 

  • Aciclovir được thải trừ qua quá trình thanh thải qua thận, do đó phải giảm liều ở bệnh nhân suy thận 
  • Bệnh nhân cao tuổi có khả năng bị giảm chức năng thận và do đó cần phải điều chỉnh liều ở nhóm bệnh nhân này.
  • Cả bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân suy thận đều có nhiều nguy cơ phát triển các tác dụng phụ về thần kinh và cần được theo dõi chặt chẽ

Cần chú ý duy trì đủ nước ở những bệnh nhân dùng aciclovir đường uống liều cao. Nguy cơ suy thận tăng lên khi dùng chung với các thuốc độc với thận khác.

7.2 Sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con bú

7.2.1 Phụ nữ có thai

Thuốc aciclovir qua được nhau thai. Đến nay, chưa có nghiên cứu chứng minh về dị tật xảy ra cho thai nhi khi mẹ sử dụng thuốc aciclovir. Tuy nhiên, các nhà khoa học chưa chắc chắn về sự liên quan lâm sàng giữa của những nghiên cứu với thực tế dịch tễ. Do đó, việc sử dụng thuốc chỉ khi thật sự cần thiết và cần có sự chỉ định của bác sĩ.

7.2.2 Mẹ đang cho con bú

Thuốc được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ từ 0,6 đến 4,1 lần so với nồng độ tương ứng trong huyết tương. Các mức này có thể khiến trẻ bú mẹ tiếp xúc với liều aciclovir lên đến 0,3mg / kg / ngày. Do đó, nên thận trọng nếu dùng aciclovir cho phụ nữ đang cho con bú [2].

7.3 Quá liều và xử trí khi quá liều

Bệnh nhân đã uống quá liều lên đến 20 g aciclovir trong một lần duy nhất, thường không có tác dụng độc hại. Sử dụng aciclovir uống quá liều ngẫu nhiên, lặp đi lặp lại trong vài ngày có liên quan đến các tác dụng trên đường tiêu hóa ( ví dụ như buồn nôn và nôn) và các ảnh hưởng đến thần kinh ( ví dụ như nhức đầu và lú lẫn).

Sử dụng quá liều iv aciclovir đã dẫn đến tăng creatinin huyết thanh, nitơ urê máu và suy thận sau đó. Các tác dụng thần kinh bao gồm lú lẫn, ảo giác, kích động, co giật và hôn mê đã được mô tả liên quan đến quá liều.

Xử trí:  Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ để tìm các dấu hiệu nhiễm độc. Thẩm tách máu làm tăng đáng kể việc loại bỏ aciclovir khỏi máu và do đó, có thể được coi là một lựa chọn xử trí trong trường hợp quá liều có triệu chứng.