CHI TIẾT SẢN PHẨM
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm
Số đăng ký: VD-27747-17
Thành phần:
Công thức cho 1 viên: Alimemazin tartrat: 10mg
Tá dược vừa đủ 1 viên (Natri starch glycolat, Croscarmellose natri, Dicalci phosphat khan, DC. Lactose, Magnesi stearat, Hydroxypropyl methylcellulose 606, Titan dioxid, Talc, phẩm màu erythrosin lake, Polyethylen glycol 6000, Polysorbat 80).
Công dụng:
Alimemazin là dẫn chất phenothiazin, có tác dụng kháng histamin và kháng serotonin mạnh, thuôc còn có tác dụng an thần, giảm ho, chống nôn.
Sử dụng trong trường hợp:
Dị ứng hô hấp (viêm mũi, hắt hơi, sổ mũi) và ngoài da (mày đay, ngứa).
Mắt ngủ của trẻ em và người lớn.
Đối tượng sử dụng:
Người lớn và trẻ em trên 6 tuổi
Cách dùng:
Cách dùng: Viên nén dùng cho người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên. Trẻ dưới 6 tuổi dùng dạng chê phâm thích hợp.
Trường hợp điều trị ho, nên uống thuốc vào thời điểm thường xảy ra cơn ho. Nên ưu tiên uống thuốc vào buổi chiều tôi do alimemazin có thể gây buồn ngủ.
Đừng uống thuốc nhiều hơn liều khuyến cáo.
Liều dùng: Chữa mày đay, mẩn ngứa:
Người lớn: Uống 10mg/ lần, 2 hoặc 3 lần một ngày: có thể tới 100mg một ngày trong những trường hợp dai dẳng khó chữa.
Người cao tuổi: Nên giảm liều 10mg/ lần, ngày dùng 1 - 2 lần.
Trẻ em từ 6 tuổi trở lên ( > 20kg): Uống 5mg/ lần, ngày 3 - 4 lần.
Dùng với tác dụng kháng histamin, kháng ho: Điều trị triệu chứng ngắn hạn (vài ngày).
Người lớn: Uống 5 - 10mg/ lần, 1 đến 4 lần/ ngày, không dùng quá 4 lần trong ngày - Trẻ em từ 10 tuổi trở lên ( > 40kg): Uống 5mg/ lần, 1 đến 4 lần/ ngày, không dùng quá 4 lần trong ngày
Dùng đề gây ngủ: Uống thuốc trước khi đi ngủ.
Người lớn 5 - 20mg.
Trẻ em:
Trẻ em từ 6 - 10 tuổi (20-40 kg): Uống 5mg.
Trẻ em từ 10 tuổi trở lên (> 40 kg): Uống 10mg.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với phenothiazin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Người có tiền sử mắc bệnh glôcôm góc hẹp. Người rối loạn chức năng gan hoặc thận, động kinh, bệnh parkinson, suy giáp, u tủy thượng thận, bệnh nhược cơ, phì đại tuyến tiền liệt. Quá liều do barbituric, opiat và rượu. Bệnh nhân bị hôn mê hoặc bệnh nhân đã dùng một lượng lớn các thuốc an thần TKTW. Người bệnh bị giảm bạch cầu, khi đã có đợt mất bạch cầu hạt. Trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ bị mất nước.