CHI TIẾT SẢN PHẨM
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm
Số đăng ký: VD-22797-15
Thành phần:
Fluoxetin (dưới dạng Fluoxetin HCl) 20mg
Chỉ định:
Chỉ định điều trị bệnh trầm cảm, hội chứng hoảng sợ, chứng ăn vô độ, rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh.
Liều lượng - Cách dùng
Cách dùng:
Dùng đường uống.
Liều dùng:
- Điều trị trầm cảm:
Liều khởi đầu thường dùng là 20 mg/ngày, uống 1 lần vào buổi sáng. Một số người bệnh có thể dùng liều thấp hơn (nghĩa là 20 mg cách 2 hoặc 3 ngày/1 lần). Liều duy trì được thay đổi theo đáp ứng lâm sàng của mỗi người.
- Điều trị hội chứng hoảng sợ:
Liều khởi đầu 10 mg/ngày, uống 1 lần vào buổi sáng. Sau 1 tuần điều trị có thể tăng liều lên 20 mg/ngày. Nếu không có dấu hiệu cải thiện trong một vài tuần điều trị có thể tăng liều lên đến 60 mg/ngày.
- Điều trị chứng ăn vô độ:
Liều dùng 60 mg/ngày có thể uống 1 lần vào buổi sáng hoặc chia làm nhiều lần trong ngày.
- Điều trị hội chứng xung lực cưỡng bức ảm ảnh:
Liều khởi đầu 20 mg/ngày như trên. Phải mất vài tuần mới đạt đáp ứng điều trị đầy đủ. Liều trên 20 mg phải chia làm 2 lần, sáng và chiều. Một số trường hợp có thể cần liều tới 80 mg/ngày, nhưng điều quan trọng là bao giờ cũng cần vài tuần (4 – 6 tuần) để đạt được kết quả về điều trị với 1 liều đã cho.
Người cao tuổi và người suy gan: cần giảm và giảm tốc độ tăng liều. ban đầu
Người cao tuổi thường bắt đầu 10 mg fluoxetin mỗi ngày và không được vượt quá 60 mg mỗi ngày.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với fluoxetin hoặc bất kì thành phần của thuốc.
Người suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút).
Người bệnh đang dùng các thuốc ức chế MAO (dùng hai loại thuốc này phải cách nhau ít nhất 5 tuần).
Người có tiền sử động kinh.
Phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc:
Các chất ức chế monoamin oxidase (MAO):
Không nên dùng đồng thời fluoxetin với các chất ức chế MAO như furazolidon, procarbazin và selegilin, vì có thể gây lú lẫn, kích động, những triệu chứng ở đường tiêu hóa, sốt cao, co giật nặng hoặc con tăng huyết áp.
Thuốc được chuyển hóa bởi P4502D6 (CYP2D6):
Fluoxetin ức chế mạnh các enzym gan cytochrom P4502D6. Điều trị đồng thời với các thuốc chuyển hóa nhờ enzym này và có chỉ số điều trị hẹp (thí dụ flecainid, encainid, vinblastin, carbamazepin và thuốc chống trầm cảm 3 vòng) thì phải bắt đầu hoặc điều chỉnh các thuốc này ở phạm vi liều thấp. Điều này cũng áp dụng nếu fluoxetin đã được dùng trong vòng 5 tuần trước đó.
Sử dụng fluoxetin với các thuốc kích thích giải phóng serotonin có thể gây ra hội chứng cường serotonin như kích động, ảo giác, hôn mê, tăng thân nhiệt, buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
Nồng độ các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, maprotilin hoặc trazodon trong huyết tương có thể tăng lên gấp đôi khi người giảm chức năng thận.
Người xơ gan do rượu có thời gian bán thải dài hơn, gần gấp đôi ở người bình thường.
Tác dụng phụ:
Khi bắt đầu điều trị, tình trạng bồn chồn, lo lắng hoặc khó ngủ có thể bị tăng lên (10 - 20% số ca điều trị). Phản ứng buồn nôn lúc đầu và phụ thuộc vào liều cũng có thể xảy ra tới 10%.
Thưởng gặp, ADR > 1/100:
Toàn thân: Mệt mỏi, chóng mặt, ra mồ hôi.
Thần kinh trung ương: Liệt dương, không có khả năng xuất tinh, giảm tình dục.
Tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy, chán ăn.
Da: Phát ban da, ngứa.
Thần kinh: Run.
Tâm thần: Tình trạng bồn chồn, mất ngủ, lo sợ.
Ít gặp. 1/1000 < ADR < 1/100:
Toàn thân: Nhức đầu.
Tiêu hóa: Nôn, rối loạn tiêu hóa, khô miệng.
Da: Mày đay.
Hô hấp: Co thắt phế quản phản ứng giống hen.
Tiết niệu: Bí tiểu tiện.
Hiểm gặp, ADR < 1/1000:
Toàn thân: Ngắt, bệnh huyết thanh.
Tuần hoàn : Loạn nhịp tim, mạch nhanh, viêm mạch.
Thần kinh trung ương: Phản ứng ngoại tháp, rối loạn vận động, hội chứng Parkinson, dị cảm, động kinh, hội chứng serotonin.
Nội tiết: Giảm hoặc tăng năng tuyến giáp, tăng prolactin huyết, chứng to vú đàn ông, chứng tiết nhiều sữa.
Da: Dát sần, chứng mụn mủ, phát ban da, lupus ban đó.
Gan: Viêm gan, vàng da ứ mật.
Hồ hấp: Xơ hóa phổi, phù thanh quản.
Chuyển hóa: Giảm natri huyết.
Chú ý đề phòng:
Tránh dùng thuốc đồng thời với các chất ức chế MAO (mononmin oxydase). Chỉ nên bắt đầu dùng các thuốc trong chế MAO khi fluoxetin đã được thải trừ hoàn toàn (ít nhất 5 tuần). Cần thận trọng giảm liều cho người bệnh có bệnh gan hoặc giảm chức năng gan.
Cần thận trọng khi sử dụng cho trẻ em hoặc thiếu niên dưới 18 tuổi vì thuốc có liên quan đến hành vi tự tử ( cố ý tự tử hoặc có ý muốn tự tử).
Thuốc có thể gây chóng một hoặc nhức đầu, không nên đứng dậy đột ngột khi đang ở tư thế nằm hoặc ngồi.
Fluoxetin có thể gây hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường.
Thận trọng với người bệnh có tiền sử bệnh động kinh, do fluoxetin có thể hạ thấp ngưỡng gây cơn động kinh.
Chảy máu bất thường:
Các thuốc thuộc nhóm ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (SSRT serotonin-specific reuptake Inhibitor) và ức chế tái hấp thu serotonin noradrenalin (SNRI: serotonin noradrenaline reuptake inhibitor), bao gồm fluoxetin, có thể làm tăng nguy cơ chảy máu bao gồm chảy máu đường tiêu hóa.
Vì vậy, cần thận trọng ở bệnh nhân dùng đồng thời fluoxetin với thuốc chống đông máu và/hoặc các thuốc có ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu (NSAID, aspirin) và ở những bệnh nhân dễ bị chảy máu.
Hạ natri máu:
Hạ natri máu nghiêm trọng (một số có natri huyết thanh thấp hơn 110 mmol/L) đã được báo cáo, phần lớn xảy ra ở bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu hay những người suy kiệt thể tích máu. Tình trạng hạ natri máu hồi phục khi ngưng thuốc
Sử dụng cho phụ nữ có thai và đang cho con bú
Không nèn dùng cho phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Sử dụng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây buồn ngủ, giảm khả năng suy xét, phán đoán, suy nghĩ hoặc khả năng vận động, nên phải thận trọng khi lái xe, vận hành máy hoặc những công việc cần tỉnh táo.